Thứ Bảy, 01/02/2014 21:14

TOÀN CẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ EXCHANGE TRADED FUND (ETF)

Giới thiệu thông tin chi tiết về cơ chế hoạt động của ETF, phân tích lợi ích và rủi ro khi đầu tư vào ETF; đồng thời đưa ra những chiến lược đầu tư thường được áp dụng khi đầu tư vào quỹ ETF qua chuỗi bài viết gồm 5 phần.

Quỹ ETF hoạt động như thế nào? (P1)

1. Quỹ hoán đổi danh mục (ETF, Exchange Traded Fund)

Quỹ hoán đổi danh mục (ETF, Exchange Traded Fund) là quỹ đầu tư nắm giữ các loại tài sản như cổ phiếu, hàng hóa, hoặc trái phiếu; và được giao dịch trên thị trường chứng khoán gần với giá trị tài sản ròng (NAV) trong suốt phiên giao dịch.

Hầu hết các quỹ ETF hoạt động dựa trên một chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán hoặc chỉ số trái phiếu.

Quỹ ETF có thể được phân loại theo dạng quỹ mở hay quỹ ủy thác đầu tư (UIT, unit investment trust – hoạt động trong một thời gian xác định và danh mục cố định), nhưng khác với các loại quỹ truyền thống ở một số khía cạnh sau:

(1) Quỹ ETF không bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ trực tiếp cho nhà đầu tư, mà chỉ phát hành theo lô lớn. Ở Việt Nam, một lô đơn vị quỹ ETF gồm tối thiểu 100,000 chứng chỉ quỹ ETF.

(2) Nhà đầu không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó mua các lô đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận. Các nhà đầu tư trực tiếp mua các lô đơn vị quỹ thường là những tổ chức đầu tư và các đơn vị tạo lập quỹ. Đây là hoạt động trên thị trường sơ cấp.

(3) Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư thường chia nhỏ ra và bán các chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp. Điều này cho phép các nhà đầu tư khác mua các đơn vị quỹ riêng lẻ, thay vì mua lô lớn trên thị trường sơ cấp.

(4) Nhà đầu tư muốn bán chứng chỉ quỹ sẽ có hai sự lựa chọn: (i) bán chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp, hoặc (ii) bán các lô đơn vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF.

2. Chứng chỉ quỹ ETF được định giá như thế nào?

Tổ chức phát hành tính toán và công bố giá trị tài sản ròng (NAV, Net Asset Value) của quỹ ETF hàng ngày, dựa vào giá đóng cửa của chứng khoán cơ cấu trong danh mục sau khi cộng vào các lệ phí và chi phí.

Trong phiên giao dịch, thị giá chứng chỉ quỹ có thể thay đổi liên tục do sự dao động của giá cổ phiếu trong danh mục đầu tư hay nhu cầu của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị giá chứng chỉ quỹ ETF gần với NAV của nó; cụ thể:

• Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán nó trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.

• Nếu giá ETF thấp hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những cổ phiếu riêng lẻ trên thị trường để kiếm lợi nhuận.

Hoạt động arbitrage giữa các thành viên lập quỹ và tổ chức tạo lập thị trường sẽ đảm bảo giá chứng chỉ quỹ ETF liên hệ chặt chẽ với giá của các chứng khoán cơ cấu.

3. Điều gì quyết định tính thanh khoản của chứng chỉ quỹ ETF?

Quỹ ETF ra đời được xem là giải pháp thay thế có tính thanh khoản cao hơn so với các quỹ tương hỗ (mutual fund).

Các nhà đầu tư tổ chức đủ điều kiện hoạt động trên cả thị trường sơ cấp sẽ dễ dàng tránh được vấn đề thanh khoản thông qua hoạt động mua/bán trực tiếp các lô đơn vị quỹ với quỹ ETF ngay trong phiên; trong khi các nhà nhà đầu tư khác sẽ giao dịch trên thị trường thứ cấp.

Tuy nhiên, thanh khoản của chứng chỉ quỹ ETF có thể bị ảnh hưởng bởi một số các nhân tố sơ cấp và thứ cấp khác nhau. Những nhân tố sơ cấp bao gồm danh mục đầu tư của quỹ ETF và khối lượng giao dịch của chứng khoán cơ cấu. Những nhân tố thứ cấp bao gồm khối lượng giao dịch của chứng chỉ quỹ và điều kiện thị trường.

Danh mục đầu tư của quỹ ETF. Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến tính thanh khoản quỹ ETF là các khoản mục đầu tư của quỹ. Nếu các tài sản đầu tư được giao dịch tự do và dễ dàng, thì chứng chỉ quỹ ETF cũng dễ dàng giao dịch.

Tùy vào mục đích khi thành lập quỹ, các quỹ ETF có thể đầu tư vào các chỉ số cụ thể như vốn hóa lớn, trung bình, nhỏ, tăng trưởng hay chỉ số giá trị… Thông thường, các quỹ ETF đầu tư vào các cổ phiếu vốn hóa lớn được niêm yết trên TTCK sẽ có tính thanh khoản cao hơn.

Giao dịch của chứng khoán cơ cấu. Khối lượng giao dịch là kết quả trực tiếp giữa cung và cầu; do đó những cổ phiếu có rủi ro thấp thường được mua bán nhiều hơn. Vì vậy, quỹ ETF đầu tư vào những mã cổ phiếu giao dịch nhiều sẽ có tính thanh khoản cao hơn.

Mức độ quan tâm của nhà đầu tư đối với chứng chỉ quỹ. Số lượng nhà đầu tư quan tâm đến chứng chỉ quỹ cũng có tác động lên tính thanh khoản của quỹ ETF. Sự sẵn sàng tham gia giao dịch sẽ làm tăng khối lượng, và theo đó làm gia tăng thanh khoản.

Môi trường đầu tư. Mức độ rủi ro của môi trường đầu tư có thể ảnh hưởng mạnh đến thanh khoản quỹ ETF. Nếu quỹ đầu tư vào một nhóm ngành rủi ro, trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng hay tại một thị trường rủi ro sẽ khó thu hút được sự tham gia của nhiều nhà đầu tư.

Phòng Nghiên cứu Vietstock

Công Lý

Các tin tức khác

>   Tính chu kỳ của ETF và Chiến thuật trading lợi nhuận “khủng” đầu năm (12/02/2014)

>   Quý 3 sẽ có quỹ ETF của Việt Nam (23/01/2014)

>   Tiền đổ mạnh vào Market Vectors Vietnam ETF (22/01/2014)

>   Market Vectors Vietnam ETF là phương án lựa chọn duy nhất với nhà đầu tư Mỹ (21/01/2014)

>   Quỹ mở khó bật cao (14/01/2014)

>   Quỹ ngoại lãi lớn trên thị trường Việt (14/01/2014)

>   Tiền tiếp tục chảy đều vào Market Vectors Vietnam ETF (14/01/2014)

>   Liên doanh của Franklin Templeton Investments tham gia quỹ mở Việt Nam (14/01/2014)

>   Ông Andy Ho: Cân nhắc đầu tư vào trái phiếu trong thời gian tới (13/01/2014)

>   Nhiều quỹ đầu tư làm ăn tốt trong năm 2013 (12/01/2014)

Dịch vụ trực tuyến
iDragon
Giao dịch trực tuyến

Là giải pháp giao dịch chứng khoán với nhiều tính năng ưu việt và tinh xảo trên nền công nghệ kỹ thuật cao; giao diện thân thiện, dễ sử dụng trên các thiết bị có kết nối Internet...
Hướng dẫn sử dụng
Phiên bản cập nhật