Hướng dẫn làm Giấy biên nhận giữ đăng ký xe thế chấp ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có hướng dẫn cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Ngày 15/08/2017, tại văn bản 8601/VPCP-CN, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình đã có ý kiến cho phép người điều khiển phương tiện giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng (TCTD) còn hiệu lực thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian TCTD giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện. Đồng thời, Phó Thủ tướng giao Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn TCTD cấp giấy biên nhận nêu trên.
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng, ngày 31 tháng 8 năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành văn bản số 7000/NHNN-PC hướng dẫn việc cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Giấy biên nhận thế chấp). Theo văn bản 7000/NHNN-PC, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp của TCTD, chi nhánh ngân hàng được thực hiện như sau:
1. Về trách nhiệm cấp Giấy biên nhận thế chấp
Theo văn bản 7000/NHNN-PC, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận thế chấp (sau đây gọi tắt là TCTD nhận thế chấp) có trách nhiệm cấp cho bên thế chấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp khi TCTD nhận thế chấp phương tiện giao thông. Trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện giao thông, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp do TCTD nhận thế chấp và bên thế chấp thỏa thuận.
2. Về nội dung của Giấy biên nhận thế chấp
Về nội dung Giấy biên nhận thế chấp, theo văn bản 7000/NHNN-PC, Giấy biên nhận thế chấp phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: (i) Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp; (ii) Số Giấy biên nhận thế chấp; (iii) Tên, địa chỉ của TCTD nhận thế chấp; (iv) Tên của bên thế chấp; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân; (v) Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông; (vi) Thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp; (vii) Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp.
3. Về thời hạn cấp Giấy biên nhận
Theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc: (i) Kể từ ngày TCTD nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đối với trường hợp cấp mới; hoặc (ii) Kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên thế chấp đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy biên nhận thế chấp.
4. Về thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp
Theo văn bản 7000/NHNN-PC, thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thế chấp.
5. Về cấp đổi Giấy biên nhận thế chấp
Tại văn bản số 7000/NHNN-PC, việc cấp đổi Giấy biên nhận thế chấp được thực hiện trong hai trường hợp: Thứ nhất, khi bị hư hỏng Giấy biên nhận thế chấp; Thứ hai, khi cần thay đổi thông tin trên Giấy biên nhận thế chấp.
Để được cấp đổi Giấy biên nhận thế chấp, thì bên thế chấp có trách nhiệm nộp lại bản gốc Giấy biên nhận thế chấp đã cấp và TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm thu hồi bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cũ và cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp mới.
6. Về cấp lại Giấy biên nhận thế chấp
Theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, việc cấp lại Giấy biên nhận thế chấp được thực hiện trong hai trường hợp sau: (i) Khi có thỏa thuận thay đổi thời hạn thế chấp; (ii) Khi mất Giấy biên nhận thế chấp.
Trường hợp TCTD nhận thế chấp và bên thế chấp có thỏa thuận thay đổi thời hạn thế chấpdẫn đến thời hạn thế chấp ngắn hơn thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp, thì bên thế chấp có trách nhiệm nộp lại bản gốc Giấy biên nhận thế chấp đã cấp; TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm cấp lại một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp mới.
Trường hợp mất Giấy biên nhận thế chấp, việc cấp lại Giấy biên nhận thế chấp được thực hiện như sau: (i) Bên thế chấp phải có văn bản thông báo rõ về việc mất Giấy biên nhận thế chấp kèm đề nghị cấp lại Giấy biên nhận thế chấp. Bên thế chấp phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông báo; (ii) TCTD nhận thế chấp cấp lại một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp.
7. Về hướng dẫn chuyển tiếp
Đối với các trường hợp thế chấp phương tiện giao thông trước ngày 01 tháng 09 năm 2017, theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp cho các trường hợp này được thực hiện như sau: Thứ nhất, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày 31/08/2017, TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm thông báo cho bên thế chấp về việc TCTD nhận thế chấp cấp Giấy biên nhận thế chấp cho phương tiện giao thông đang thế chấp tại TCTD; Thứ hai, trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên thế chấp, TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp theo hướng dẫn tại văn bản này.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng quy định rõ Văn bản xác nhận của TCTD nhận thế chấp về việc TCTD giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đã cấp trước ngày 01 tháng 09 năm 2017 không có giá trị kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
8. Về trách nhiệm tổ chức thực hiện
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các TCTD nhận thế chấp có trách nhiệm: (i) Tổ chức thực hiện cấp Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong toàn hệ thống theo đúng hướng dẫn; (ii) Phối hợp với Bộ Công an trong quá trình trao đổi thông tin liên quan đến việc cấp Giấy biên nhận thế chấp khi có yêu cầu./.
|