Các thuật ngữ cần biết khi tham gia thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam
Thị trường chứng khoán phái sinh sắp vận hành tại Việt Nam và hiện vẫn còn rất mới mẻ với nhiều nhà đầu tư, kể cả các thuật ngữ thường dùng theo văn bản pháp luật quy định của Việt Nam.
* Phải làm gì để tham gia thị trường chứng khoán phái sinh?
* TTCK phái sinh: Hợp đồng tương lai VN30 và những điều cần biết
Dưới đây là những thuật ngữ mà nhà đầu tư cần nắm được trước khi tham gia thị trường này.
Chứng khoán phái sinh (CKPS) gồm các dạng cơ bản như hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai (futures), quyền chọn (options). Các sản phẩm CKPS sẽ áp dụng trước mắt tại Việt Nam gồm hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số chứng khoán và HĐTL trái phiếu Chính phủ.
Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán là HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán.
Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (TPCP) là HĐTL dựa trên tài sản cơ sở là TPCP hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của TPCP.
Tài sản cơ sở là chứng khoán và các tài sản khác được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị CKPS. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán thiết kế.
Thị trường giao dịch CKPS là địa điểm, hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch CKPS hoặc để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch các CKPS.
Đầu tư CKPS là việc mua, bán CKPS niêm yết hoặc thỏa thuận giao dịch hợp đồng CKPS trên thị trường.
Kinh doanh CKPS là việc thực hiện một hoặc một số các hoạt động gồm môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư. Tổ chức kinh doanh CKPS là tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh doanh CKPS.
Vị thế một CKPS tại một thời điểm là trạng thái giao dịch và khối lượng CKPS còn hiệu lực mà nhà đầu tư đang nắm giữ tính tới thời điểm đó. Nhà đầu tư mua hoặc bán một CKPS, được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán CKPS đó.
Vị thế mở một CKPS là việc nhà đầu tư đang nắm giữ CKPS còn hiệu lực, chưa được thanh lý hoặc tất toán.
Khối lượng mở (Open Interests) của một CKPS tại một thời điểm là khối lượng CKPS đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc chưa được tất toán.
Vị thế ròng một CKPS tại một thời điểm là chênh lệch giữa vị thế mua đã mở và vị thế bán đã mở của CKPS đó tại cùng một thời điểm.
Giới hạn vị thế một CKPS là vị thế ròng tối đa của CKPS đó, hoặc của CKPS đó và các CKPS khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm.
Giới hạn lệnh giao dịch một CKPS là số lượng CKPS tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch.
Giới hạn lệnh tích lũy một CKPS là số lượng CKPS tối đa trên các lệnh giao dịch đang chờ thực hiện có thể đặt từ một tài khoản giao dịch.
Thành viên giao dịch CKPS là thành viên của SGDCK được thực hiện nghiệp vụ tự doanh và môi giới CKPS.
Tài khoản giao dịch là tài khoản mở tại thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch CKPS của khách hàng.
Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại và là thành viên của SGDCK được đầu tư CKPS trên TPCP.
Thành viên tạo lập thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số CKPS.
Thành viên bù trừ (TVBT) là công ty chứng khoán (CTCK), ngân hàng thương mại được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS.
Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS của mình, các khách hàng môi giới của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS cho các thành viên không bù trừ và khách hàng của các thành viên không bù trừ đó.
Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch CKPS của mình và các khách hàng môi giới của mình.
Giá tham chiếu là mức giá do SGDCK và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
Giá thanh toán (settlement price) là giá khớp lệnh giao dịch HĐTL giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK
Giá thanh toán cuối ngày (daily settlement price) là mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày của các vị thế, được VSD xác định giá dựa trên thông tin giá giao dịch HĐTL do SGDCK cung cấp. Trường hợp giá giao dịch không đáp ứng yêu cầu tính toán, VSD sẽ tính giá lý thuyết để thay thế.
Giá thanh toán cuối cùng (final settlement price) là mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Giá thanh toán cuối cùng được VSD xác định theo nguyên tắc đối với HĐTL chỉ số là giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng, đối với HĐTL TPCP là giá thanh toán cuối ngày của hợp đồng được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng.
Thực hiện hợp đồng là việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc mua hoặc bán tài sản cơ sở hoặc thanh toán khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán, giá thanh toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của VSD.
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch CKPS của bên có nghĩa vụ.
Tài khoản ký quỹ là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ và tài sản cơ sở để chuyển giao, hạch toán lãi lỗ vị thế hàng ngày và thực hiện hợp đồng.
Ký quỹ ban đầu là việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch CKPS.
Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà bên có nghĩa vụ phải duy trì và do VSD tính toán đối với số CKPS trên một tài khoản giao dịch.
Chứng khoán được làm tài sản ký quỹ gồm: TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc; Chứng khoán niêm yết tại SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) và thuộc danh sách tài sản ký quỹ do VSD quy định.
Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền là tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ.
Giá trị tài sản ký quỹ bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo giá thị trường và tỷ lệ chiết khấu theo quy chế của VSD.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
Quỹ bù trừ là quỹ hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch CKPS đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
Bù trừ là quá trình xác định vị thế ròng để tính toán nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia giao dịch.
Thế vị là việc giao dịch gốc giữa các thành viên bù trừ bên bán và bên mua sẽ được thay thế bằng giao dịch giữa TVBT bên bán với VSD và giao dịch giữa VSD với TVBT bên mua. Sau khi thế vị, VSD sẽ trở thành đối tác bù trừ trung tâm của các TVBT bên mua và bên bán.
Giao dịch đối ứng là việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) đã mở trước đó.
Tài khoản giao dịch tổng là tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua và bán của cùng một HĐTL (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở và duy trì cho đến khi TVBT có đề nghị thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận hoặc yêu cầu của nhà đầu tư./.
|