Thứ Ba, 18/11/2014 16:01

Xuất khẩu dệt may 10 tháng đầu năm tăng trưởng hầu hết các thị trường

Số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 10/2014 đạt trên 1,95 tỷ USD, tăng 0,7% so với tháng 9/2014. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong 10 tháng đàu năm 2014 đạt 17,43 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Với kết quả trên, dệt may tiếp tục là mặt hàng đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước sau nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện.

Những thị trường chính đóng góp vào sự tăng trưởng của hàng dệt may trong 10 tháng đầu năm 2014 gồm: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Trong đó, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất của dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 8,16 tỷ USD, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 46,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này. Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch với 2,16 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 12,4% tổng kim ngạch. Đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2014 là sang thị trường Hàn Quốc, đạt 1,85 tỷ USD, chiếm 10,7% tổng kim ngạch trong 10 tháng đầu năm 2014, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Senegal, tuy kim ngạch chỉ đạt 14,02 triệu USD nhưng có kim ngạch tăng mạnh nhất, tăng tới 8.398,8%. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước như: Chi Lê tăng 252,6%; UAE tăng 53,3%; Australia tăng 47,2%; Hà Lan tăng 45,2%... Tuy nhiên, một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ gồm: Indonesia giảm 2,0%; Ả rập Xê Út giảm 14,9%; Thái Lan giảm 11,3%; Ấn độ giảm 7,6%; Panama giảm 40,3%...

Thị trường xuất khẩu dệt may 10 tháng đầu năm 2014

ĐVT: USD

Thị trường xuất khẩu

T10/2014

So T10/2014 với T9/2014 (% +/- KN)

10T/2014

So 10T/2014 với cùng kỳ 2013 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

1.955.778.938

0,7

17.432.660.079

17,8

Hoa Kỳ

829.447.783

-4,9

8.166.921.792

14,0

Nhật Bản

241.060.147

-1,8

2.162.968.310

9,5

Hàn Quốc

322.557.256

-1,7

1.857.361.810

37,4

Đức

58.733.040

24,7

627.854.475

21,4

Tây Ban Nha

64.926.792

33,4

583.967.443

39,3

Anh

50.083.645

0,2

477.805.947

21,9

Canada

40.309.461

6,8

404.103.338

28,4

Trung Quốc

43.243.099

-5,4

387.859.428

33,2

Hà Lan

34.072.991

27,4

299.442.242

45,2

Đài Loan

24.211.588

4,3

177.530.355

4,7

Bỉ

17.305.423

33,6

158.804.117

23,0

Italy

16.152.487

39,7

154.387.402

36,1

Pháp

16.738.889

45,9

149.122.696

1,8

Hồng Kông

15.470.709

0,6

142.749.562

30,5

Campuchia

14.061.759

28,0

119.556.152

2,5

Nga

9.340.563

18,1

115.917.428

4,1

Australia

11.577.109

7,8

108.768.182

47,2

UAE

14.758.595

42,1

99.545.084

53,3

Mexico

7.961.305

-17,7

89.665.681

30,8

Chi Lê

8.063.492

-7,2

82.443.340

252,6

Indonesia

10.105.732

49,5

71.794.023

-2,0

Đan Mạch

6.957.069

17,6

69.579.151

-7,5

Thụy Điển

5.814.721

-3,4

63.238.777

9,2

Thổ Nhĩ Kỳ

5.020.786

45,3

57.064.833

6,3

Brazil

5.921.941

16,4

55.792.575

37,2

Malaysia

5.723.732

-1,1

49.393.465

16,7

Ả Rập Xê Út

4.244.198

-15,4

45.254.561

-14,9

Ba Lan

4.451.524

-3,9

41.562.945

47,4

Singapore

4.533.718

6,8

38.234.022

14,9

Pilippine

3.892.129

-27,4

35.830.249

43,8

Thái Lan

4.128.022

26,6

35.109.379

-11,3

Băng La dest

2.821.521

27,9

22.345.860

26,8

Nam Phi

2.022.117

33,4

18.084.830

22,0

Na Uy

727.988

-58,6

17.401.177

0,2

Ấn Độ

1.572.406

36,0

16.515.600

-7,6

Panama

1.559.117

25,4

16.008.078

-42,1

Nigieria

504.136

249,0

15.470.478

37,6

Áo

2.217.991

61,0

14.099.161

-40,3

Senegal

4.609.068

199,6

14.028.959

8.398,8

Phần Lan

457.916

-65,9

12.850.322

31,0

Achentina

1.184.591

-0,2

12.621.727

-2,5

New Zealand

1.821.982

18,4

12.428.588

11,3

Israel

698.926

-48,2

12.295.696

-4,0

Myanmar

959.699

-7,1

11.419.956

10,1

Thụy Sỹ

1.145.156

1,3

11.193.961

-2,3

Ăng gola

1.591.916

4,3

10.638.618

-31,1

Lào

639.506

-66,6

8.104.496

17,4

Hungaria

392.592

-3,3

6.668.757

-10,7

Ucraina

394.412

206,7

5.613.286

-44,7

Hy Lạp

995.399

67,6

5.324.387

-22,5

Ai Cập

388.038

-15,0

4.489.736

-4,0

Slovakia

46.533

-87,9

3.881.240

-65,9

Séc

295.037

-41,7

3.298.697

-85,5

Gana

40.932

*

364.495

-88,9

(Nguồn số liệu: TCHQ)

VietnamExport.com

Các tin tức khác

>   Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng lý giải Metro, Big C mở hàng chục đại siêu thị (18/11/2014)

>   Đông Nam bộ đóng góp 45,6% giá trị xuất khẩu (18/11/2014)

>   Gần 1,14 tỷ USD nhập khẩu ôtô nguyên chiếc trong 10 tháng (18/11/2014)

>   Thoái vốn ngoài ngành ở EVN: Đang đi đúng lộ trình (18/11/2014)

>   Không có cơ sở để nói Việt Nam nhập khẩu điện nước ngoài (18/11/2014)

>   Quy hoạch lại cụm công nghiệp phù hợp cơ cấu ngành nghề (18/11/2014)

>   Không giảm giá sẽ bị tẩy chay! (18/11/2014)

>   Bị ép một nửa giá vì giá bán không ổn định (18/11/2014)

>   Việt Nam và Brazil lập kỷ lục mới trong trao đổi thương mại (17/11/2014)

>   Tư duy “chọn - bỏ” (17/11/2014)

Dịch vụ trực tuyến
iDragon
Giao dịch trực tuyến

Là giải pháp giao dịch chứng khoán với nhiều tính năng ưu việt và tinh xảo trên nền công nghệ kỹ thuật cao; giao diện thân thiện, dễ sử dụng trên các thiết bị có kết nối Internet...
Hướng dẫn sử dụng
Phiên bản cập nhật