UPCoM-Index giảm phiên thứ 4 liên tiếp
Ngày 21/07/2010, thị trường đăng ký giao dịch cổ phiếu (UPCoM) lặp lại diễn biến của phiên giao dịch trước đó. Chỉ số UPCoM-Index đi ngang sau khi mở cửa trước khi giảm mạnh trong phần lớn thời gian giao dịch. Khối lượng và giá trị giao dịch tiếp tục giảm mặc cho thị trường đã chuyển đổi phương thức khớp lệnh linh hoạt hơn nhằm tăng thanh khoản cho thị trường.
Phiên giao dịch buổi sáng, chỉ số UPCoM-Index tạm dừng ở mức 55,56 điểm, giảm 1,34 điểm (-2,36%). Tổng khối lượng giao dịch đạt 680.370 đơn vị với giá trị đạt hơn 14,50 tỷ đồng.
Đóng cửa phiên giao dịch buổi chiều, chỉ số UPCoM-Index dừng lại ở mức 55,47 điểm, giảm 1,43 điểm (-2,51%). Tổng khối lượng giao dịch đạt 1.044.370 đơn vị (giảm 19,85%), với giá trị đạt hơn 20,73 tỷ đồng (giảm 22,22%).
Toàn thị trường có 11 mã tăng giá, 29 mã giảm giá, 3 mã đứng giá và 37 mã không có giao dịch.
Với 183.100 cổ phiếu được giao dịch (chiếm 17,53% khối lượng toàn thị trường), mã UDJ bình quân đạt 22.200 đồng/cổ phiếu, giảm 1.700 đồng (-7,11%). Đây cũng là cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất thị trường với 4,067 tỷ đồng (chiếm 19,61% toàn thị trường).
Mã HU1 tăng mạnh nhất thị trường với mức tăng 4.200 đồng (+9,86%), bình quân đạt 46.800 đồng/cổ phiếu với 2.400 đơn vị được thỏa thuận.
Mã GDW giảm mạnh nhất thị trường khi mất đi 1.700 đồng (-10%), bình quân đạt 15.300 đồng/cổ phiếu với 100 đơn vị được thỏa thuận.
Trong phiên này, nhà đầu tư nước ngoài mua vào 10.000 cổ phiếu HIG. Kết thúc phiên, HIG đạt bình quân 26.000 đồng/cổ phiếu, với 32.500 cổ phiếu được thỏa thuận.
5 mã có KLGD lớn nhất |
Mã |
Đóng cửa |
Bình quân |
+/- |
% |
Khối lượng |
UDJ |
21.600 |
22.200 |
(1.700) |
(7,11) |
183.100 |
PSB |
13.200 |
12.900 |
(1.200) |
(8,51) |
145.600 |
IMT |
29.200 |
29.200 |
2.600 |
9,77 |
119.000 |
VPC |
11.700 |
11.800 |
(400) |
(3,28) |
89.600 |
API |
17.700 |
17.800 |
(600) |
(3,26) |
84.800 |
5 mã tăng mạnh nhất |
Mã |
Đóng cửa |
Bình quân |
+/- |
% |
Khối lượng |
HU1 |
46.800 |
46.800 |
4.200 |
9,86 |
2.400 |
DPP |
23.500 |
23.500 |
2.100 |
9,81 |
500 |
IMT |
29.200 |
29.200 |
2.600 |
9,77 |
119.000 |
VNX |
17.000 |
17.000 |
1.500 |
9,68 |
800 |
PTP |
8.200 |
8.200 |
700 |
9,33 |
100 |
5 mã giảm mạnh nhất |
Mã |
Đóng cửa |
Bình quân |
+/- |
% |
Khối lượng |
GDW |
15.300 |
15.300 |
(1.700) |
(10,00) |
100 |
TNB |
36.400 |
36.400 |
(4.000) |
(9,90) |
2.000 |
VCT |
29.200 |
29.200 |
(3.200) |
(9,88) |
2.100 |
MAS |
17.900 |
17.900 |
(1.900) |
(9,60) |
1.200 |
TNM |
13.500 |
13.500 |
(1.400) |
(9,40) |
31.500 | | Quang Sơn
Đầu tư chứng khoán
|