Thông tin hoạt động ngân hàng từ 06/11-12/11/2009
1- Lãi suất huy động VND của một số NHTM cổ phần như NH Quốc tế, Đại Á, Đông Nam Á, Kiên Long điều chỉnh tăng từ 0,03-0,3%/năm. Hiện NHTMCP An Bình có mức lãi suất huy động cao nhất là 10%/năm áp dụng cho các kỳ hạn 36 tháng, 60 tháng.
Lãi suất huy động USD của một số NHTM như NH Đầu tư& Phát triển Việt Nam, Quốc tế, Đông Nam Á điều chỉnh tăng từ 0,1-0,3%/năm so với tuần trước.
Mức lãi suất huy động của các Ngân hàng thương mại cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Lãi suất huy động bình quân |
Loại tiền |
Không kỳ hạn |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
Nhóm NHTMNN |
VND |
2,4–3,0 |
8,4-8,9 |
8,5-9,1 |
9,0-9,4 |
USD |
0,2 |
1,8-2,3 |
1,9-2,6 |
2,5-3,0 |
Nhóm NHTMCP |
VND |
2,4-3,6 |
8,76-9,9 |
9,03-9,8 |
9,24-9,9 |
USD |
0,25-0,5 |
1,7-3,2 |
2,2-3,4 |
2,6-3,5 |
Lãi suất cho vay VND: phổ biến ở mức từ 10-10,5%/năm; lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phổ biến từ 14-16,5%/năm.
Lãi suất cho vay USD: nhóm NHTM nhà nước phổ biến ở mức 4,5-5,5%/năm; nhóm NHTM cổ phần phổ biến ở mức 4,5-6%/năm đối với ngắn hạn và 6-7,5%/năm đối với trung, dài hạn.
Mức lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Lãi suất cho vay bình quân |
Loại tiền |
Ngắn hạn |
Trung,dài hạn |
Nhóm NHTMNN |
VND |
10,5 |
10,5 |
USD |
4,5-5,0 |
5,0-5,5 |
Nhóm NHTMCP |
VND |
10,5 |
10,5 |
USD |
4,5-6,0 |
6,0-7,5 |
2- Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ 80.180 tỷ VND và 1.929 triệu USD, bình quân đạt khoảng 16.036 tỷ VND/ngày và 385 triệu USD/ngày, trong đó doanh số giao dịch qua đêm chiếm khoảng 34% tổng doanh số giao dịch bằng VND. Doanh số giao dịch bằng VND tuần này tăng xấp xỉ 7,5 nghìn tỷ trong khi đó doanh số giao dịch bằng USD giảm khoảng 1,2 triệu USD so với doanh số giao dịch tuần trước.
Lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng bằng VND tuần này đối với các kỳ hạn ngắn (dưới 1 tháng) có mức tăng bình quân khoảng 0,7%/năm. Lãi suất cho vay cao nhất là 10,5%/năm, lãi suất cho vay thấp nhất là 1,8%/năm (không tính lãi suất không kỳ hạn). Tuần này, lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng không biến động, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng có xu hướng giảm nhẹ (0,18%/năm) so với tuần trước.
Lãi suất bình quân qua đêm đạt mức 7,94%/năm, tăng 0,7%/năm so với kỳ trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn từ 1 tuần đến 6 tháng đều ở mức 9,3%/năm trở lên; riêng lãi suất bình quân kỳ hạn 12 tháng là 10,25%/năm. Trong tuần không phát sinh giao dịch kỳ hạn 6 tháng.
Lãi suất giao dịch bình quân bằng USD tuần này có xu hướng tăng nhẹ đối với hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ lãi suất các kỳ hạn 1 tháng và 6 tháng giảm nhẹ so với tuần trước. Kỳ hạn 12 tháng có mức lãi suất bình quân cao nhất đạt 2,6%/năm; các kỳ hạn còn lại có lãi suất dao động từ 0,5% đến 1,5%/năm.
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Kỳ hạn |
Qua đêm |
1 tuần |
2 tuần |
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
VND |
7,94 |
9,36 |
9,67 |
9,30 |
9,89 |
- |
10,25 |
USD |
0,94 |
1,20 |
1,37 |
0,81 |
1,49 |
0,56 |
2,60 |
3- Trong tuần vừa qua, thị trường ngoại hối có biểu hiện căng thẳng. Tỷ giá niêm yết mua, bán USD/VND của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức sát trần được phép, phổ biến quanh mức 17.869 – 17.873. Tỷ giá và giá vàng trên thị trường tự do biến động mạnh nguyên nhân xuất phát từ yếu tố tâm lý và hoạt động đầu cơ của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, với các biện pháp can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà nước, giá vàng và tỷ giá trên thị trường tự do đang ổn định trở lại.
SBV
|