SJD: Nghị quyết Đại hội Đồng cổ đông 2006
Ngày 27/04/2007, Công ty Cổ phần thuỷ điện Cần Đơn đã họp Đại hội đồng cổ đông thường niên cho năm tài chính 2006, với sự tham dự của 206 cổ đông đại diện cho 15.618.640 cổ phần ( tương ứng 78,09 % tổng số cổ phần ) có quyền biểu quyết. Đại hội đã thống nhất thông qua Nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên năm tài chính 2006 của Công ty với các nội dung sau:
1./. Thông qua kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007, (15.618.640 cổ phiếu biểu quyết đạt tỷ lệ: 100%), với một số nội dung chủ yếu sau :
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006.
Sản lượng điện thương phẩm : 330.579.000 Kwh
Doanh thu: 239.640.932.463 đồng
Lợi nhuận trước thuế: 62.654.127.812 đồng
Nộp ngân sách Nhà nước: 26.973.246.315 đồng
Thu nhập bình quân của CBCNV (đồng/người/tháng): 3.975.413 đồng
1.2. Phương hướng nhiệm vụ năm 2007.
*> Các chỉ tiêu chủ yếu :
Sản lượng điện thương phẩm : 320 triệu Kwh
Tổng giá trị SXKD: 243.000 triệu đồng
Doanh thu: 220.973 triệu đồng
Lợi nhuận trước thuế: 53.640 triệu đồng
Nộp ngân sách nhà nước: 26.248 triệu đồng
Thu nhập bình quân của CBCNV người/tháng: 3.997 triệu đồng
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu: 24%.
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu: 25%.
Tỷ lệ cổ tức dư kiến: 16-18%
Đầu tư máy móc nâng cao năng lực SX của NM TĐ Cần Đơn: 2.391 triệu đồng.
*> Về đầu tư mở rộng SXKD:
Đại hội đồng cổ đông đã chấp thuận:
Nghiên cứu đầu tư dự án thủy điện Đơn 02 với mức đầu tư 200-300 tỷ đồng và đầu tư, góp vốn đầu tư vào một số dự án Thuỷ điện vừa và nhỏ khác.
Góp vốn đầu tư vào các dự án của các công ty cổ phần trong và ngoài TCT Sông Đà khoảng 20 tỷ đồng.
- Đại hội nhất trí giao cho HĐQT Công ty tính toán quyết định các dự án đầu tư và phương án góp vốn, huy động nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đúng thủ tục quy định của Pháp luật về đầu tư, phù hợp với tình hình tài chính của Công ty và Báo cáo kết quả tại phiên Đại hội đồng cổ đông gần nhất.
- Để đảm bảo cuộc sống ổn định của CBCNV nhà máy Đại hội cổ đông giao cho HĐQT xây dựng phương án hổ trợ CBCNV phương tiện đưa đón con em CBCNV nhà máy đi học và xây dựng nhà trẻ mẫu giáo bằng nguồn trích từ quỹ đầu tư phát triển của công ty trình ĐHĐCĐ gần nhất quyết định.
2./. Thông qua báo cáo công khai tài chính ; phương án phân phối lợi nhuận năm 2006 và phương án tăng vốn điều lệ, (15.618.640 cổ phiếu biểu quyết đạt tỷ lệ: 100%), với một số nội dung chủ yếu sau:
2.1. Về phương án phân chia lợi nhuận và chia cổ tức.
1 |
Lợi nhuận thực hiện |
62.654.127.812 đồng |
2 |
Thuế TNDN phải nộp |
43.632.773 đồng |
3 |
Thuế TNDN được miễn (hoạt động SXKD điện) bổ sung quỹ Đầu tư phát triển |
12.330.052.728 đồng |
4 |
Lợi nhuận sau thuế |
50.280.442.311 đồng |
- |
Bù lỗ do điều chỉnh theo kiểm toán Nhà nước |
-173.558.235 đồng |
- |
Trích quỹ dự phòng tài chính (5% LNST) |
2.500.000.000 đồng |
- |
Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi (5%LNST) |
2.500.000.000 đồng |
- |
Trích lập quỹ đầu tư phát triển |
9.106.884.076 đồng |
- |
Chia cổ tức bằng cổ phiếu |
36.000.000.000 đồng |
- |
Tỷ lệ cổ tức |
18,0% |
2.2. Phương án tăng vốn điều lệ:
2.2.1. Vốn điều lệ hiện tại: 200 tỷ đồng.
- Tổng công ty Sông Đà: 102 tỷ đồng, tương đương 51%
- Các cổ đông khác: 98 tỷ đồng, tương đương 49%
2.2.2. Vốn điều lệ tăng thêm : 60 tỷ đồng.
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu tăng vốn điều lệ : 36 tỷ đồng (3.600.000 CP)
- Thưởng từ Quỹ đầu tư phát triển tăng vốn điều lệ : 24 tỷ đồng (2.400.000 CP)
2.2.3. Vốn điều lệ sau khi tăng : 260 tỷ đồng
- Tổng công ty Sông Đà: 132,6 tỷ đồng, tương đương 51%
- Các cổ đông khác: 127,4 tỷ đồng, tương đương 49%
2.3. Phương thức phân phối vốn Điều lệ tăng thêm (60 tỷ đồng):
- Đối tượng được hưởng: Toàn bộ các cổ đông hiện hữu của Công ty có tên trong danh sách tại thời điểm chốt danh sách hưởng quyền.
- Tỷ lệ phân phối: Phân phối cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 10:3, nghĩa là cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu thì được cộng thêm 03 cổ phiếu.
2.4. Tiến độ hoàn thành thủ tục tăng vốn điều lệ:
Giao HĐQT Công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tăng vốn điều lệ theo quy định của Pháp luật và đăng ký giao dịch trong Qúy II/2007.
3./. Thông qua thù lao HĐQT, BKS và chính sách khen thưởng, (15.618.640 cổ phiếu biểu quyết đạt tỷ lệ: 100%), với một số nội dung chủ yếu sau:
3.1. Đại hội đã nhất trí thông qua mức trả thù lao HĐQT, BKS năm 2006 theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
3.2. Thù lao của HĐQT, BKS Công ty năm 2007.
Đại hội nhất trí thông qua mức thù lao cho HĐQT và Ban kiểm soát năm 2007 là 0,5% lợi nhuận sau thuế kế hoạch. Cụ thể:
- Lợi nhuận trước thuế kế hoạch: 53 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau thuế kế hoạch (Thuế TNDN 20%): 42,4 tỷ đồng.
- Tổng thù lao cho HĐQT và BKS năm 2007 là: 0,5% x 42,4 tỷ đồng = 212 triệu đồng.
- Mức thù lao bình quân của từng thành viên (có 8 thành viên) là: 2,2 triệu đồng/người/tháng.
Giao cho HĐQT Công ty xây dựng mức trả thù lao cụ thể cho từng thành viên đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước và của Công ty ; đồng thời không vượt tổng mức thù lao nêu trên.
3.3. Chính sách khen thưởng cho HĐQT và Ban điều hành Công ty năm 2007.
Nếu sản lượng điện Thương phẩm đạt từ 292 triệu kWh trở lên uỷ quyền cho HĐQT xây dựng phương án thưởng cho tập thể CBCNV trong công ty theo các quy định hiện hành của nhà nước.
4./. Thông qua việc chọn đơn vị kiểm toán Báo cáo tài chính, (15.618.640 cổ phiếu biểu quyết đạt tỷ lệ: 100%), với một số nội dung chủ yếu sau :
Đại hội đã nhất trí thông qua:
Việc chọn Công ty Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính và kiểm toán (AASC) là đơn vị kiểm toán độc lập Báo cáo Tài chính là đơn vị kiểm toán độc lập Báo cáo Tài chính năm 2006.
Cho phép HĐQT đàm phán tiếp với đơn vị kiểm toán độc lập Báo cáo Tài chính năm 2007 nằm trong danh sách các Công ty kiểm toán đã được UBCK Nhà nước chấp thuận tại thời điểm chọn đơn vị kiểm toán.
Nghị quyết này đã được đọc và thông qua trước Đại hội đồng cổ đông thường niên năm tài chính 2006, với số phiếu biểu quyết 15.618.640 cổ phiếu biểu quyết đạt tỷ lệ 100%.
VSE
|