Bảng giá đất mới khu công nghiệp tại TPHCM được điều chỉnh ra sao?
Theo bảng giá đất mới, đất khu công nghiệp được chia thành 3 khu vực và được tính theo từng tỷ lệ khác nhau so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, thay vì được tính cùng một tỷ lệ như trước đây.
Theo bảng giá đất TPHCM có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025, đất phi nông nghiệp tại TPHCM được phân loại theo 4 vị trí. Trong đó, vị trí 1 là đất có mặt tiền đường (có tên trong bảng giá đất) áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) hiện hữu được quy định trong bảng giá đất.
Các vị trí tiếp theo không tiếp giáp mặt tiền đường bao gồm vị trí 2 được áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0.5 của vị trí 1.
Vị trí 3 được áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3m đến dưới 5m thì tính bằng 0.8 của vị trí 2; và vị trí 4 được áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0.8 của vị trí 3.
Trường hợp các vị trí trên có độ sâu tính từ mép trong của đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100m trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí.
Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp); đất quốc phòng, an ninh; đất công cộng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp; đất phi nông nghiệp khác thì giá đất quy định như sau:
Tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận được tính bằng 50% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.
Tại các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP. Thủ Đức được tính bằng 60% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.
Còn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ được tính bằng 75% (quy định tại bảng 10, phụ lục 4).
Theo quyết định cũ số 02/2020/QĐ-UBND ban hành ngày 16/01/2020, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) được tính bằng 60% giá đất ở liền kề và không chia thành các quận như bảng giá đất mới điều chỉnh.
Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí. Ông Nguyễn Toàn Thắng - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM cho biết bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ (gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) được giữ nguyên mức thu như trước đây.
* BangGiaDat_TPHCM.pdf
* Bảng giá đất mới TPHCM: Quận, huyện nào có mức tăng cao nhất?
Thanh Tú
FILI
|