CPI tháng 02 tăng 0.45% so với tháng trước
Giá xăng dầu, giá gas trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá nhà ở thuê tiếp tục tăng do nhu cầu tăng cao sau dịp Tết Nguyên đán là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 tăng 0.45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Hai tăng 0.97% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4.31%.
Bình quân hai tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4.6% so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 5.08%.
|
Trong mức tăng 0.45% của CPI tháng 02/2023 so với tháng trước, có 05 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 06 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
- Nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 2.11% chủ yếu do giá xăng, dầu tăng 5.66%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023. Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 2.58%, trong đó giá dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 32.92%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 6.63% do nhu cầu đi lại trong tháng Tết tăng cao.
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1.81% do giá gas tăng 14.56%, từ ngày 01/02/2023, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 63,000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 192.5 USD/tấn (từ mức 597.5 USD/tấn lên mức 790 USD/tấn); giá điện sinh hoạt tăng 1.12%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0.99%; giá thuê nhà tăng 0.28%. Ở chiều ngược lại, giá dầu hỏa giảm 1%; giá nước sinh hoạt giảm 2.06%.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0.12%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0.78% theo giá vàng trong nước; túi xách, vali, ví tăng 0.2%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0.47%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0.17% so với tháng trước.
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0.09%. Trong đó, giá máy giặt tăng 0.46%; máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0.35%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0.35%; nồi cơm điện tăng 0.33%; bàn là điện tăng 0.26%. Ở chiều ngược lại, giá máy điều hòa nhiệt độ giảm 0.31%; máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0.26%; chăn, màn, gối giảm 0.24%; đồ nhôm, inox giảm 0.15%.
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0.02%.
Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
- Nhóm giáo dục giảm 0.57%, trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 0.66%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0.17% (làm CPI chung giảm 0.05 điểm phần trăm), trong đó: Lương thực tăng 0.26%; thực phẩm giảm 0.49%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0.45%.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0.12% do quy luật tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán nên giá rượu bia giảm 0.22% so với tháng trước; thuốc hút giảm 0.12%. Riêng giá nước quả ép và nước tăng lực tăng lần lượt 0.47% và 0.34% do nhu cầu tiêu dùng cao khi người dân đi du xuân và lễ hội đầu năm mới.
- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0.1%.
- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0.08% do giá khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất giảm 0.12%; quần áo may sẵn giảm 0.13% khi nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Ở chiều ngược lại, giá vải các loại tăng 0.07%; dịch vụ may mặc tăng 0.08% và dịch vụ giày dép tăng 0.22%.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0.02%.
Lạm phát cơ bản tháng 02/2023 tăng 0.25% so với tháng trước, tăng 4.96% so với cùng kỳ năm trước. Trong hai tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5.08% so với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4.6%) chủ yếu do giá xăng dầu từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 giảm là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI chung thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.
Nhật Quang
FILI
|