Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 1/2021 tăng 6.5% so với cùng kỳ năm trước
Ngành công nghiệp quý 1/2021 đạt mức tăng khá 6.5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9.45%, cao hơn tốc độ tăng 7.12% của cùng kỳ năm trước nhưng thấp hơn tốc độ tăng 14.30% của quý 1/2018 và 11.52% của quý 1/2019; sản xuất và phân phối điện tăng trưởng ổn định; ngành khai khoáng giảm sâu chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm mạnh.
Công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam
|
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý 1/2021 ước tính tăng 6.5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9.45%, đóng góp 2.37 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4.5%, đóng góp 0.17 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 3.78%, đóng góp 0.02 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 8.24% do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm mạnh, làm giảm 0.36 điểm phần trăm mức tăng chung.
Theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất) quý 1/2021 tăng 8% so với năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 3.8% (trong đó sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 0.9%).
Chỉ số sản xuất quý 1/2021 một số ngành trọng điểm thuộc các ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 30.9%; sản xuất đồ uống tăng 16.9%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 15.5%; sản xuất thiết bị điện và khai thác quặng kim loại cùng tăng 12.5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 12.3%; sản xuất xe có động cơ tăng 11.2%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị tăng 10.8%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 10.6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9.4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7.9%.
Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 13.7%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 11.9%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng giảm 9.8%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 5.6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3.5%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 2%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 1.8%; khai thác than cứng và than non giảm 0.1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực quý 1/2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thép cán tăng 54%; linh kiện điện thoại tăng 47.9%; ti vi các loại tăng 30.9%; ô tô tăng 17.7%; sữa bột tăng 17.5%; sơn hóa học tăng 15.5%; sắt, thép thô tăng 14.4%; bia các loại tăng 12.1%; phân hỗn hợp NPK tăng 10.8%; khí hóa lỏng LPG tăng 9.1%; thức ăn cho gia súc tăng 6.7%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên giảm 16.1%; bột ngọt giảm 11.9%; dầu mỏ thô khai thác giảm 11%; đường kính giảm 3.9%; xăng, dầu các loại giảm 2.4%; xe máy và thép thanh, thép góc cùng giảm 1.6%; giày, dép da giảm 1.3%; than sạch giảm 0.1%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2021 tăng 24.1% so với tháng trước và tăng 5.3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý 1/2021, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5.8% so với cùng kỳ năm trước (quý 1/2020 tăng 2.8%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 28.5%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 18.7%; sản xuất đồ uống tăng 17.8%; sản xuất thiết bị điện tăng 12.2%; sản xuất xe có động cơ tăng 11.4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 10.8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 8%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2021 tăng 22.5% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2020 tăng 24.9%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 13.9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9.8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0.7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 13%; sản xuất xe có động cơ giảm 24.5%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 91.6%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 85.7%; sản xuất kim loại tăng 68.1%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 54%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) và sản xuất giường, tủ, bàn ghế cùng tăng 40.9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 31.5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29.2%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý 1/2021 đạt 75.1% (cùng kỳ năm trước là 78.4%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 127.5%; dệt 121.9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) 113.7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 109.8%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2021 tăng 1.6% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0.4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0.2% và giảm 1.9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1.2% và giảm 1.5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2% và tăng 0.4%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0.5% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1.1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1.7% và giảm 0.3%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hòa không khí không đổi và tăng 0.9%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0.1% và giảm 1.7%.
Nhật Quang
FILI
|