Những cam kết về xóa bỏ thuế nhập khẩu của EU trong Hiệp định EVFTA
Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa thuộc khuôn khổ EVFTA, gần như toàn bộ 100% biểu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn (tối đa là 07 năm). Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết giữa ta và các đối tác.
* 'EVFTA và EVIPA cung cấp các lợi ích bổ sung cho nền kinh tế Việt Nam'
* Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực khi EVFTA có hiệu lực
* EVFTA: Muốn phóng trên 'cao tốc' thì phải làm tốt 'đường gom', 'lối mở'
Hiện nay EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, với kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt 56.4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 41.5 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 14.9 tỷ USD. Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU là tính bổ sung lẫn nhau rất lớn, ít mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp do thế mạnh và đặc tính hàng hóa xuất khẩu của hai Bên khác nhau, Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu các mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may, thủy sản, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác v.v. sang EU và EU xuất khẩu các mặt hàng sản phẩm máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; dược phẩm; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hóa chất sang thị trường Việt Nam.
Về cơ bản, tiến trình cắt giảm thuế nhập khẩu vào thị trường EU theo Hiệp định EVFTA được chia thành các nhóm sau:
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay: là nhóm hàng hóa mà thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình: Thuế nhập khẩu sẽ được đưa về 0% (từ mức thuế cơ sở) sau một khoảng thời gian nhất định (lộ trình). Theo Hiệp định EVFTA, gần như 100% số dòng thuế và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của hai bên sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau lộ trình tương đối ngắn. Với EU tối đa là 07 năm và với Việt Nam tối đa là 10 năm (tuy nhiên, cá biệt có một số dòng thuế nhạy cảm như thuốc lá, bia, xăng dầu v.v., Việt Nam được hưởng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 15 năm).
Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với nhóm hàng hóa này, thuế nhập khẩu chỉ được xóa bỏ hoặc cắt giảm đối với một khối lượng hàng hóa nhất định (lượng hàng hóa trong hạn ngạch). Với khối lượng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch trong biểu cam kết, mức thuế nhập khẩu áp dụng sẽ cao hơn, hoặc không được hưởng ưu đãi.
Nhóm hàng hóa không cam kết: Đây là nhóm hàng không cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế nhập khẩu sẽ theo quy định trong nước của mỗi bên.
Cụ thể, ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85.6% số dòng thuế, tương đương 70.3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99.2% số dòng thuế, tương đương 99.7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Đối với một số ít mặt hàng còn lại (tương đương khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu), EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan (TRQ) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Đối với các nhóm hàng quan trọng, cam kết của EU như sau:
Dệt may: trong vòng 05 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế quan với 77.3% kim ngạch xuất khẩu của ta, 22.7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 07 năm. Cam kết này của EU được đưa ra phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ “2 công đoạn” (từ vải trở đi) của ngành dệt may Việt Nam (tức là để được hưởng thuế quan ưu đãi theo Hiệp định EVFTA thì hàng dệt may của Việt Nam phải được làm từ vải có xuất xứ từ Việt Nam). Ngoài ra, EU cũng chấp nhận linh hoạt với quy tắc này như cộng gộp xuất xứ từ Hàn Quốc để sản xuất một số hàng dệt may xuất khẩu sang EU.
Giày dép: EU cam kết giảm thuế xuống 0% đối với 42.1% kim ngạch xuất khẩu của ta ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 03 năm và 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực thì tỷ lệ này sẽ lần lượt là 73.2% và 100%.
Thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên): EU sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 86.5% kim ngạch xuất khẩu của ta trong vòng 03 năm, 90.3% trong vòng 05 năm và 100% trong vòng 07 năm. Đối với cá ngừ đóng hộp, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan là 11,500 tấn/năm. Đối với cá viên, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan là 500 tấn/năm.
Gạo: EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80,000 tấn gạo/năm (gồm 30,000 tấn gạo xay xát, 20,000 tấn gạo chưa xay xát và 30,000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm (cam kết này giúp ta có thể xuất khẩu ước khoảng 100,000 tấn vào EU hàng năm). Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 03 đến 05 năm.
Đường: EU dành cho ta hạn ngạch 10,000 tấn/năm đối với đường trắng và 10,000 tấn/năm đối với sản phẩm chứa đường trên 80%.
Mật ong: EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và không áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Các sản phẩm khác: EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan 30,000 tấn tinh bột sắn (trên tổng nhập khẩu của EU là 33,000 tấn), 5,000 tấn ngô ngọt (riêng ngô bao tử sẽ không bị hạn ngạch thuế quan và được hưởng thuế suất 0% trong vòng 07 năm), 400 tấn tỏi, 350 tấn nấm mỗi năm.
Gần như toàn bộ các sản phẩm rau quả tươi, rau củ quả chế biến, cà phê, hạt tiêu, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Hiện nay EU dành cho Việt Nam thuế nhập khẩu ưu đãi theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (gọi tắt là GSP). Đây là Chương trình EU hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển xuất khẩu hàng hóa sang EU. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, Hiệp định EVFTA có quy định về mối quan hệ giữa thuế suất theo Hiệp định này và thuế suất trong Chương trình GSP mà EU đang dành cho Việt Nam.
Cụ thể, EVFTA quy định thuế suất ưu đãi của EU theo EVFTA trong bất kỳ trường hợp nào không được cao hơn mức thuế mà EU áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam trước ngày EVFTA có hiệu lực. Nghĩa vụ này áp dụng từ ngày đó tới năm thứ 07 sau khi Hiệp định có hiệu lực.
Như vậy, trong vòng 07 năm đầu tiên kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam khi xuất khẩu sang EU sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi nhất mà EU dành cho Việt Nam. Nói cách khác, trong số các thuế suất được EU áp dụng cho Việt Nam trong khuôn khổ WTO, trong khuôn khổ GSP và trong khuôn khổ EVFTA thì kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực cho đến 07 năm tiếp theo, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được hưởng mức thuế suất thấp nhất. Sau khoảng thời gian 07 năm nêu trên, thuế suất thuế nhập khẩu mà EU áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam về cơ bản đã được đưa về 0%, nên mức thuế áp dụng theo Hiệp định EVFTA sẽ là mức thuế ưu đãi nhất.
Trong thời gian tới, nếu được đưa vào thực thi, EVFTA sẽ là cú hích quan trọng cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường hơn 500 triệu dân này. Với các kết quả đàm phán đã đạt được, cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA chắc chắn sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và EU một cách toàn diện và sâu sắc hơn trong thời gian tới, đặc biệt là khi đại dịch Covid-19 tạm thời lắng xuống./.
Nhật Quang
FILI
|