Những nhóm hàng xuất khẩu chính quý I-2014
Theo số liệu thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết tháng 3-2014 đạt gần 65,99 tỷ USD. Trong đó xuất khẩu đạt 33,5 tỷ USD, tăng 14,8%.
Những nhóm hàng xuất khẩu chính gồm:
Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I-2014 đạt 5,47 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2013.
Những đối tác chính nhập khẩu nhóm hàng này trong quý I-2014 là Liên minh châu Âu (EU) với gần1,9 tỷ USD, tăng 4,2%; chiếm 34,3% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Ảrập Xê út 845 triệu USD, tăng 3,6% ; Ấn Độ 182,7 triệu USD, giảm 22,7%; ...
Kim ngạch xuất khẩu theo tháng năm 2013 và 3 tháng năm 2014
|
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I-2014 đạt gần 4,44 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2013 (tương ứng tăng 720,7 triệu USD).
Trong 3 tháng qua, Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU tiếp tục là 3 đối tác thương mại lớn nhất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch tăng và tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2013 tương ứng là 326 triệu USD và 17,7%; 65,8 triệu USD và 12,6%; 106 triệu USD và 20,7%. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 3 khu vực thị trường này đạt gần 3,4 tỷ USD, chiếm tới 76% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trong quý I-2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đạt 2,2 tỷ USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2013 (tương đương giảm gần 143 triệu USD về số tuyệt đối). Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 453 triệu USD, giảm 12% (giảm 62 triệu USD); EU đạt 443 triệu USD, giảm 28,3 (tương ứng giảm 175 triệu USD), Hoa Kỳ đạt 322 triệu USD, tăng 21,3% (tương ứng tăng 56,6 triệu USD), Malaysia đạt 145 triệu USD, giảm 41,7% (tương ứng giảm 104 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: Tính từ đầu năm đến hết tháng 3-2014, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt 2,1 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong quý I-2014, xuất khẩu giày dép sang thị trường EU là 716 triệu USD, tăng 26,6% và chiếm 33,8% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 676 triệu USD, tăng25,6%; sang Nhật Bản đạt 142 triệu USD, tăng 44,6%; sang Trung Quốc đạt gần 111 triệu USD, tăng 25,4%;... so với cùng kỳ năm 2013.
Hàng thủy sản: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I-2014 đạt 1,6 tỷ USD, tăng 35,3% so với cùng kỳ năm 2013.
Đối tác dẫn đầu nhập khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam là Hoa Kỳ với hơn 398 triệu USD, tăng gấp 2 lần. Tiếp theo là EU với gần 278 triệu USD, tăng 20,5%; Nhật Bản 229 triệu USD, tăng 7,7% và Hàn Quốc đạt gần 127 triệu USD, tăng 56,5%;… so với quý I-2013 .
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng năm 2014 là 1,5 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2013.
Tính đến hết tháng 3-2014, xuất khẩu nhóm hàng này sang Nhật Bản là 323 triệu USD, tăng 13,2%; sang Hoa Kỳ đạt gần 265 triệu USD, tăng 35,1%; sang EU gần 204 triệu USD, tăng 36,1%; sang Trung Quốc gần 100 triệu USD, tăng mạnh 38,8%;… so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê: Số liệu thống kê cho thấy quý I-2014 lượng cà phê xuất khẩu đạt 602 nghìn tấn và trị giá đạt gần 1,2 tỷ USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Dầu thô: Lượng dầu thô xuất khẩu trong quý I đạt gần 1,8 triệu tấn, giảm 13% và trị giá đạt gần 1,6 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2013. Dầu thô của Việt Nam chủ yếu xuất sang các thị trường Nhật Bản 693 nghìn tấn, tăng 5,7%; Australia 392 nghìn tấn, tăng 26,6%; Malaysia 286 nghìn tấn, giảm 20,6%; Trung Quốc 227 nghìn tấn, tăng mạnh 180%..
Gạo: Lượng gạo xuất khẩu quý I-2014 đạt gần 1,42 triệu tấn, giảm 7,9% so với quý I năm trước, trong đó xuất sang Philipines là 379 nghìn tấn, gấp 6 lần; Ghana 57,8 nghìn tấn, gấp 1,7 lần; Đông Timo 35,8 nghìn tấn, gấp 1,9 lần; Mexico 15,1 nghìn tấn (quý I-2013 xuất khẩu sang thị trường này chỉ với 26 tấn).
Tại các thị trường lớn khác, lượng xuất khẩu giảm như: Trung Quốc 581 nghìn tấn, giảm 16,6%; Singapore 52,6 nghìn tấn, giảm 38,3%...
Cao su: Lượng xuất khẩu cao su trong quý I-2014 là 151 nghìn tấn, giảm 19,2% và đơn giá bình quân giảm tới 25,1% nên kim ngạch chỉ là 304 triệu USD, giảm 39,5%. Đây là mặt hàng nông sản có mức giảm kim ngạch lớn nhất (giảm 198 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, phần trị giá giảm do lượng giảm là 96 triệu USD và do giá giảm là102 triệu USD.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam với 57,9 nghìn tấn, giảm 37,4% và chiếm 38,3% lượng cao su xuất khẩu của cả nước; tiếp theo là Malaysia với 22,5 nghìn tấn, giảm 29% so với 3 tháng năm 2013…
Hạt tiêu: Tổng lượng xuất khẩu trong quý I-2014 nhóm hàng này tăng cao so với cùng kỳ năm 2013. Tính đến hết quý I-2014, tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu là 49,5 nghìn tấn, trị giá là 336 triệu USD, tăng 30,9% về lượng và tăng 33,8% về trị giá. Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, đạt 9,3 nghìn tấn, tăng 23,5%; tiếp theo là Singapore gần 5,9 nghìn tấn, tăng 160%...
Hạt điều: Trong quý I_2014, Việt Nam đã xuất khẩu 52,5 nghìn tấn hạt điều đạt trị giá 324,6 triệu USD, tăng 21,7% về lượng và 23,9% về kim ngạch.
Than đá: Lượng xuất khẩu trong quý I-2014 giảm mạnh do giảm ở thị trường Trung Quốc; các thị trường còn lại đều đạt tốc độ tăng tốt.
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 tháng năm 2013 lên gần 356 triệu USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước.
Hồng Kông là đối tác chính nhập khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện của Việt Nam trong quý I-2014 với 302 triệu USD, tăng 16,3% so với quý I-2013 và chiếm 85% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Bảo Nhi
hải quan
|