Thứ Bảy, 10/08/2013 08:17

Tổng quan về Market Vectors Vietnam Index và tiêu chí xem xét định kỳ

Do công ty 4asset-management GmbH xây dựng, Market Vectors Vietnam Index là chỉ số tham chiếu và làm cơ sở đầu tư cho quỹ Market Vectors Vietnam ETF do Van Eck Global quản lý.

Chỉ số này bao gồm các cổ phiếu của cả công ty trong lẫn ngoài nước:

- Các công ty trong nước có hoạt động tại Việt Nam

- Các công ty nước ngoài hoạt động ngoài Việt Nam nhưng:

  • Tạo ra ít nhất 50% doanh thu (hay có ít nhất 50% tài sản) tại Việt Nam, hoặc
  • Được kỳ vọng tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam, hoặc
  • Có một vị trí quan trọng trên thị trường Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng

Market Vectors Vietnam Index sử dụng đơn vị USD, được tính như một chỉ số giá (Price index) và một chỉ số tổng tỷ suất lợi nhuận ròng (Total Return Net index). Cả hai chỉ số đều được ra mắt vào ngày 24/11/2008 với giá trị của chỉ số cơ sở là 1,000 điểm tại ngày 15/12/2006.

Mục tiêu của Market Vectors Vietnam Index là bao phủ ít nhất 90% vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư (Investable Index Universe)* và chỉ số phải có ít nhất ít nhất 25 cổ phiếu.

Hoạt động xem xét định kỳ

  • Ngày chốt dữ liệu: Dữ liệu cho đợt xem xét được xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày làm việc cuối cùng (từ thứ 2 đến thứ 6) trong tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11. Nếu một công ty không giao dịch trong ngày làm việc cuối cùng của các tháng này thì giá mới nhất sẽ được sử dụng.

Dữ liệu về chỉ số cơ sở (chẳng hạn như số lượng cổ phiếu mới, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng mới và hệ số giới hạn tỷ trọng mới) được công bố vào ngày thứ Sáu thứ 2 của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12). Hệ số giới hạn tỷ trọng được xác định dựa trên dữ liệu đóng cửa của ngày thứ Tư thứ 2 trong tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12).

  • Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
  • Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
  • Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần tiếp theo Ngày thực hiện

Quy trình xem xét

1. Tất cả cổ phiếu trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư được sắp xếp theo vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng (free-float market capitalisation) giảm dần.

2. Các cổ phiếu bao phủ 85% vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư sẽ đủ điều kiện để được lựa chọn.

3. Các cổ phiếu hiện đang nằm trong danh mục của Market Vectors Vietnam Index và thuộc nhóm bao phủ từ 85-100% vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng cũng sẽ đáp ứng được điều kiện của chỉ số.

4. Nếu tỷ lệ bao phủ vẫn còn dưới 90% vốn hóa thị trường tự do chuyển nhượng của Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư hoặc số lượng cổ phiếu trong Market Vectors Vietnam Index vẫn chưa đủ 25, khi đó các cổ phiếu lớn nhất còn lại sẽ được lựa chọn cho đến khi đảm bảo được tỷ lệ bao phủ ít nhất 90% và số cổ phiếu đạt 25.

Tiêu chí xem xét

1. Tiêu chí đệm (áp dụng đối với các công ty niêm yết ở nước ngoài)

Hạn mức doanh thu được xem xét hàng quý, chỉ các công ty niêm yết ở nước ngoài tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam hoặc được kỳ vọng tạo ra ít nhất 50% doanh thu tại Việt Nam hoặc có một vị trí quan trọng trên thị trường Việt Nam và có tiềm năng tăng trưởng mới đủ điều kiện được chọn.

Hạn mức doanh thu đối với các công ty đã nằm trong chỉ số có thể giảm xuống 25%.

Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể thêm vào chỉ số các cổ phiếu có tỷ trọng doanh thu thấp hơn so với hạn mức riêng của từng khu vực.

2. Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng

Các công ty có tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (dành cho nhà đầu tư nước ngoài) thấp hơn 5% đối với một cổ phiếu trong chỉ số hoặc thấp hơn 10% đối với các cổ phiếu mới sẽ không đủ điều kiện để có mặt trong chỉ số.

3. Quy mô và thanh khoản

Ngoài yêu cầu về tỷ lệ tự do chuyển nhượng như trên, cổ phiếu được thêm vào chỉ số phải đáp ứng các yêu cầu về quy mô và thanh khoản như dưới đây:

  • Vốn hóa thị trường (Full Market Capitalization) cao hơn 150 triệu USD, và
  • Giá trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 1 triệu USD tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó, và
  • Ít nhất 250,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó.

Đối với các cổ phiếu đã nằm trong chỉ số thì phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:

  • Vốn hóa thị trường đầy đủ cao hơn 75 triệu USD, và
  • Giá trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 0.6 triệu USD tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó, hoặc
  • Ít nhất 200,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó.

Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể sử dụng các nguồn giá khác thay vì nguồn giá từ thị trường sở tại.

Thời gian tiến hành xem xét đối với một số tiêu chí

  • Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng sẽ được xem xét định kỳ hàng quý.
  • Hệ số giới hạn tỷ trọng quốc gia sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
  • Hệ số giới hạn tỷ trọng ngành sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
  • Hệ số giới hạn tỷ trọng doanh nghiệp sẽ được xem xét hàng quý và được áp dụng trong trường hợp cần thiết.

Bên cạnh các đợt xem xét định kỳ, chỉ số sẽ được xem xét liên tục khi xuất hiện các sự kiện của doanh nghiệp như sáp nhập, thâu tóm, chia tách, hủy niêm yết và phá sản.

Một số trường hợp đặc biệt

Đối với tất cả các sự kiện doanh nghiệp dẫn đến việc cổ phiếu bị loại khỏi Market Vectors Vietnam Index thì cổ phiếu bị loại sẽ được thay thế ngay lập tức nếu số lượng cổ phiếu thành phần trong chỉ số này rớt xuống dưới 25.

Cổ phiếu thay thế sẽ được thêm vào với tỷ trọng bằng với tỷ trọng của cổ phiếu đã bị loại ra.

Trong tất cả các trường hợp khác, phần tỷ trọng tăng thêm xuất phát từ việc loại bỏ cổ phiếu sẽ được phân phối đồng đều cho tất cả các cổ phiếu còn lại trong chỉ số.

Thay đổi tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng và số lượng cổ phiếu

Những thay đổi đối với tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng hoặc số lượng cổ phiếu xuất phát từ các hoạt động của doanh nghiệp như chia cổ tức, chia tách, phát hành chứng quyền,… được thực hiện ngay lập tức và sẽ có hiệu quả trong ngày giao dịch tiếp theo.

Tất cả những thay đổi khác được thực hiện tại kỳ xem xét hàng quý và sẽ có hiệu lực trong ngày giao dịch tiếp theo sau ngày thực hiện.

Thay đổi do chia tách

Mỗi cổ phiếu chia tách sẽ ngay lập tức được thêm vào chỉ số trong ít nhất một ngày giao dịch. Nếu một công ty chia tách không đáp ứng được điều kiện của chỉ số sẽ bị loại dựa trên mức giá đóng cửa đầu tiên.

Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.

Mất thanh khoản

Các cổ phiếu mất thanh khoản sẽ bị loại ngay lập tức nếu việc mất thanh khoản xuất phát từ các yếu tố sau đây:

  • Không có giao dịch trong 10 ngày liên tiếp
  • Bị đình chỉ giao dịch trong 10 ngày liên tiếp
  • Đang tiến hành các thủ tục phá sản: một doanh nghiệp vừa đệ đơn phá sản sẽ bị loại khỏi chỉ số dựa trên giá cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chính (nếu có) hoặc giá cổ phiếu trên thị trường OTC. Nếu không có dữ liệu về cả hai mức giá này, doanh nghiệp sẽ bị loại ở mức giá 0 USD.

Các thay đổi sẽ được công bố ngay lập tức, được thực hiện sau đó 3 ngày và có hiệu lực vào ngày giao dịch tiếp theo sau ngày thực hiện.

Trong một số trường hợp ngoại lệ hoặc trong các tình huống tạm thời, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.

Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Một cổ phiếu sau IPO đủ điều kiện sẽ sớm được thêm vào chỉ số tại đợt xem xét định kỳ tiếp theo nếu đã có giao dịch trong ít nhất 30 ngày trước ngày chốt số liệu cho đợt xem xét (chẳng hạn như ngày giao dịch cuối cùng của tháng 2, tháng 5, tháng 7 hoặc tháng 11); hoặc tại đợt xem xét định kỳ hàng quý tiếp sau đó.

Để được thêm vào chỉ số, cổ phiếu IPO phải đáp ứng một số yêu cầu về quy mô và thanh khoản như dưới đây:

  • Cổ phiếu IPO phải có vốn hóa thị trường đầy đủ cao hơn 150 triệu USD, và
  •  Cổ phiếu IPO phải có giá trị giao dịch bình quân hàng ngày ít nhất 1 triệu USD, và
  • Cổ phiếu IPO phải được giao dịch ít nhất 250,000 đơn vị/tháng hoặc trong vòng 22 ngày.

Thay đổi do thâu tóm và sáp nhập

Kết quả của một vụ thâu tóm hay sáp nhập thường là một cổ phiếu còn tồn tại và một hoặc hơn một cổ phiếu không còn tồn tại mà không nhất thiết phải hủy niêm yết khỏi hệ thống giao dịch tương ứng.

1. Nếu một cổ phiếu thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập với một cổ phiếu thuộc chỉ số khác: Cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc sáp nhập sẽ vẫn nằm trong chỉ số và cổ phiếu khác sẽ bị loại khỏi chỉ số ngay lập tức.

2. Nếu một cổ phiếu thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập với một cổ phiếu không thuộc chỉ số:

  • Nếu cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc sáp nhập đáp ứng các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc tự do chuyển nhượng) thì cổ phiếu này vẫn nằm trong chỉ số.
  • Nếu cổ phiếu tồn tại sau thâu tóm hoặc sáp nhập không đáp ứng các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc tự do chuyển nhượng) thì cổ phiếu này sẽ bị loại khỏi chỉ số ngay lập tức.

3. Nếu một cổ phiếu không thuộc chỉ số thâu tóm hoặc sáp nhập với một cổ phiếu thuộc chỉ số:

  • Nếu cổ phiếu tồn tại sau sáp nhập và thâu tóm đáp ứng được các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc tự do chuyển nhượng) sẽ được thêm vào và thay thế cho cổ phiếu hiện tại trong chỉ số.
  • Nếu cổ phiếu tồn tại sau sáp nhập và thâu tóm không đáp ứng được các điều kiện của chỉ số (các tiêu chí quốc gia/ngành, vốn hóa thị trường hoặc tự do chuyển nhượng) sẽ không được thêm vào và cổ phiếu của chỉ số hiện tại sẽ bị loại ngay lập tức.

Trong một số trường hợp ngoại lệ, tổ chức sở hữu chỉ số có thể đưa ra quyết định khác.

----------------------------------------------------

(*) Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư (Investable Index Universe)

Chỉ số tổng hợp (Index Universe) bao gồm cổ phiếu phổ thông và các cổ phiếu tương tự mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do đầu tư và có cung cấp dữ liệu real-time, dữ liệu lịch sử cũng như định giá tiền tệ. Những cổ phiếu còn lại có thể vẫn được chọn nếu niêm yết trên sàn chứng khoán phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu về quy mô cũng như thanh khoản của sàn chứng khoán này. Các cổ phiếu trong Chỉ số tổng hợp phải có mức vốn hóa vượt 50 triệu USD.

Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư (Investable Index Universe) bao gồm các cổ phiếu được lọc ra từ Chỉ số tổng hợp (Index Universe) trên và kể cả cổ phiếu bên ngoài.

Đối với cổ phiếu thuộc Chỉ số tổng hợp có hai điều kiện ràng buộc:

- Thứ nhất, bất kỳ cổ phiếu nào từ Chỉ số tổng hợp có 10 phiên trở lên không có giao dịch trong vòng 3 tháng trước kỳ xem xét hàng quý sẽ không đủ điều kiện để được thêm vào Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư.

- Thứ hai, các công ty có tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (dành cho nhà đầu tư nước ngoài) thấp hơn 5% cũng không đủ điều kiện để có mặt trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư.

Đối với cổ phiếu mới hiện không nằm trong Chỉ số tổng hợp cần các điều kiện:

- Thứ nhất, tỷ lệ tự do chuyển nhượng (dành cho nhà đầu tư nước ngoài) thấp hơn 10% sẽ không đủ điều kiện để có mặt trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư.

- Thứ hai, đáp ứng được các điều kiện về quy mô và thanh khoản:

  • Vốn hóa (Full Market Capitalization) cao hơn 150 triệu USD, và
  • Giá trị giao dịch bình quân ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 1 triệu USD tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó, và
  • Ít nhất 250,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét và tại hai kỳ xem xét trước đó.

Các cổ phiếu đang nằm trong Chỉ số tổng hợp được phép đầu tư phải thỏa mãn:

  • Vốn hóa cao hơn 75 triệu USD, và
  • Giá trị giao dịch bình quân hàng ngày trong 3 tháng phải đạt ít nhất 0.6 triệu USD tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó, hoặc
  • Ít nhất 200,000 cổ phiếu được giao dịch/tháng trong vòng 6 tháng gần nhất tại kỳ xem xét hoặc tại một trong hai kỳ xem xét trước đó.

Phước Phạm

Infonet

Các tin tức khác

>   Market Vectors Vietnam ETF bị rút gần 13 triệu USD trong tháng 7 (06/08/2013)

>   Chính phủ cho phép triển khai Quỹ hưu trí tự nguyện (31/07/2013)

>   Tiền bất ngờ rút khỏi Market Vectors Vietnam ETF cuối tuần qua (30/07/2013)

>   16 danh mục về quỹ đầu tư chứng khoán thuộc Bộ Tài chính quản lý (29/07/2013)

>   VFMVF4: 02/08 GDKHQ dự Đại hội nhà đầu tư bất thường chuyển đổi sang quỹ mở (25/07/2013)

>   Quỹ mở có giải được bài toán “room” ngoại? (25/07/2013)

>   Lợi nhuận và rủi ro của Quỹ cân bằng và Quỹ công cụ thị trường tiền tệ như thế nào? (27/07/2013)

>   Rót ròng vào Market Vectors Vietnam ETF tiếp tục giảm trong năm 2013 (23/07/2013)

>   Rút ròng tại Market Vectors Vietnam ETF (16/07/2013)

>   Tuần bình yên của Market Vectors Vietnam ETF (09/07/2013)

Dịch vụ trực tuyến
iDragon
Giao dịch trực tuyến

Là giải pháp giao dịch chứng khoán với nhiều tính năng ưu việt và tinh xảo trên nền công nghệ kỹ thuật cao; giao diện thân thiện, dễ sử dụng trên các thiết bị có kết nối Internet...
Hướng dẫn sử dụng
Phiên bản cập nhật