Giới thiệu 10 DN đầu tiên đăng ký giao dịch CP trên UPCoM
Ngày 24/6/2009, SGDCK Hà Nội chính thức khai trương thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM). 10 cổ phiếu đăng ký giao dịch đầu tiên trên thị trường bao gồm:
STT |
Tên tổ chức ĐKGD |
Mã CK |
Vốn điều lệ (tỷ đồng) |
Khối lượng ĐKGD (CP) |
Giá trị ĐKGD (tỷ đồng) |
1 |
CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương |
APS |
260 |
26.000.000 |
260 |
2 |
CTCP Cafico Việt Nam |
CFC |
16,291 |
1.629.120 |
16,291 |
3 |
CTCP Chứng khoán Chợ Lớn |
CLS |
90 |
9.000.000 |
90 |
4 |
CTCP Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng |
DDN |
28 |
2.800.000 |
28 |
5 |
CTCP Tập đoàn HIPT |
HIG |
150,622 |
9.609.062 |
96,091 |
6 |
CTCP Dược phẩm Phong Phú |
PPP |
22 |
2.200.000 |
22 |
7 |
CTCP Chứng khoán SME |
SME |
150 |
15.000.000 |
150 |
8 |
CTCP Chứng khoán Tràng An |
TAS |
139 |
13.900.000 |
139 |
9 |
CTCP Trường Phú |
TGP |
100 |
10.000.000 |
100 |
10 |
CTCP Chứng khoán Rồng Việt |
VDS |
330 |
33.000.000 |
330 |
Tổng |
|
1.285,91 |
123.138.182 |
1.231,38 |
TTGDCK Hà Nội trân trọng giới thiệu tóm tắt thông tin 10 công ty đăng ký giao dịch đầu tiên trên thị trường UPCoM như sau:
1. CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương (MCK: APS)
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương (APEC Securities) được thành lập tháng 12/2006 với mức vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng, hiện nay là 260 tỷ đồng. Các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép thực hiện là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. APEC Securities đang hoàn thành quá trình tăng vốn điều lệ lên 350 tỷ đồng bằng việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, CBCNV và cổ đông chiến lược.
Hiện nay, Securities đã có tổng cộng 29 điểm giao dịch bao gồm hội sở, chi nhánh, đại lý nhận lệnh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Tiến tới, APEC Securities sẽ triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng. APEC Securities hiện đang triển khai phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo chuẩn quốc tế, đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao.
Một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2007, 2008 và quý I/2009 APEC Securities:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Quý I-2009 |
Tổng giá trị tài sản |
501.544 |
310.141 |
323.283 |
Doanh thu thuần |
83.569 |
39.054 |
3.572 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
42.389 |
(77.602) |
(4.212) |
Lợi nhuận khác |
(2.809) |
90 |
446 |
Lợi nhuận trước thuế |
39.580 |
(77.512) |
(3.766) |
Lợi nhuận sau thuế |
28.683 |
(77.512) |
(3.766) |
2. CTCP Cafico Việt Nam (MCK: CFC)
CTCP Cafico Việt Nam có vốn điều lệ 16.291.200.000 đồng, khối lượng đăng ký giao dịch là 1.629.120 cổ phiếu. Tổ chức cam kết hỗ trợ đăng ký giao dịch là CTCP Chứng khoán Âu Việt.
Tiền thân của Cafico Việt Nam là công ty Thủy sản Cam Ranh được thành lập tháng 1/1984. Tháng 11/2001 Công ty là một trong ba đơn vị thực hiện cổ phần hoá thí điểm của tỉnh Khánh Hòa. Ngành nghệ kinh doanh chính của công ty là chế biến và kinh doanh thủy sản, sản xuất và kinh doanh nước đá, kinh doanh vật tư, nhiên liệu phục vụ đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản, kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng và lắp đặt các công trình điện lạnh công nghiệp và dân dụng. Trong đó, công ty tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng thủy sản cao cấp thông qua việc tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thủy sản xuất khẩu có giá trị gia tăng. Đến nay Công ty là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành thủy sản về sản xuất mặt hàng mực sushi (mặt hàng cao cấp) để cung cấp cho thị trường nước ngoài, trong đó chủ yếu là thị trường Nhật Bản và các thị trường khác. Dự kiến trong các năm 2009-2010, Công ty sẽ thực hiện chi trả cổ tức 18-20%/năm.
Một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2007, 2007 của CTCP Cafico Việt Nam:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Tổng giá trị tài sản |
59.576 |
38.476 |
Doanh thu thuần |
134.084 |
121.095 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
28 |
7.339 |
Lợi nhuận khác |
273 |
9 |
Lợi nhuận trước thuế |
301 |
7.348 |
Lợi nhuận sau thuế |
296 |
7.173 |
Cổ tức (%) |
10% |
20% |
3. CTCP Chứng khoán Chợ Lớn (MCK: CLS)
CTCP Chứng khoán Chợ Lớn (CLSC) được thành lập ngày 26/12/2006 với số vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng và hiện nay là 90 tỷ đồng. Các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện của công ty bao gồm: Môi giới chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán.
Sau hơn hai năm thành lập và đi vào hoạt động, thương hiệu CLSC đã được nhiều nhà đầu tư biết đến. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại CLSC đã liên tục tăng, tính đến tháng 6 năm 2009 có khoảng 2.350 tài khoản. Thị phần doanh thu phí môi giới của CLSC hiện nay chiếm khoảng 0,6% thị phần môi giới cuả các công ty chứng khoán. Dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư bước đầu đã nhiều khách hàng quan tâm.
Một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2007, 2008 và quý I năm 2009:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Quý I - 2009 |
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động KD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức |
225.996
18.363
6.251
6.251
4.512
55% |
77.511
13.992
(47.476)
732
(46.744)
(46.744)
|
95.868
1.638
(247)
(30)
(277)
(277) |
4. CTCP Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng (MCK: DDN)
CTCP Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng có mức vốn điều lệ là 28 tỷ đồng. Tổ chức cam kết hỗ trợ đăng ký giao dịch là CTCP Chứng khoán Đà Nẵng. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh - Xuất nhập khẩu dược phẩm, dược liệu, hoá chất, trang thiết bị y tế; Sản xuất dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế... Định hướng phát triển của Công ty trong dài hạn là chủ động mở rộng các chi nhánh phân phối hàng dược phẩm, đa dạng hoá sản phẩm bằng hình thức liên doanh liên kết với các đối tác sản xuất dược phẩm trong và ngoài nước. Công ty xây dựng chính sách luôn hợp tác bền vững và xây dựng Công ty là nhà phân phối chuyên nghiệp trong nước và hướng vào công tác xuất nhập khẩu.
Một số chỉ tiêu tài chính của CTCP Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Tổng giá trị tài sản |
227.721 |
300.815 |
Doanh thu thuần |
553.416 |
829.166 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
1.337 |
6.676 |
Lợi nhuận khác |
2.065 |
1.410 |
Lợi nhuận trước thuế |
3.402 |
8.086 |
Lợi nhuận sau thuế |
3.402 |
5.505 |
5. CTCP Tập đoàn HiPT (MCK: HIG)
CTCP Tập đoàn HiPT có mức vốn điều lệ 150,622 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ thực góp là 96.090.620.000 đồng. Tổ chức cam kết hỗ trợ đăng ký giao dịch là CTCP Chứng khoán Tân Việt. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu máy móc thiết bị tự động hoá, đo lường, điều khiển và các vật tư, máy móc phục vụ sản xuất, tiêu dùng); dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thông...
Mục tiêu chủ yếu của Công ty là xây dựng Tập đoàn HiPT thành một Tập đoàn kinh tế đa ngành nghề dựa trên nền tảng công nghệ. Tập đoàn sẽ tập trung xây dựng cơ cấu khách hàng, đẩy mạnh và mở rộng thị trường Chính phủ, phát triển cân đối các mảng ngân hàng, tài chính đồng thời triển khai xây dựng lộ trình thương hiệu HIPT. Tập đoàn tiếp tục nghiên cứu giải thể các mảng kinh doanh không hiệu quả và tiềm ẩn rủi ro để tập trung vào các mảng thị trường cũng như tập trung vào từng khối khách hàng để đảm bảo tăng doanh thu cũng như quảng bá thương hiệu HIPT.
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong năm 2007 và 2008:
(Đơn vị: triệu đồng)
TT |
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
1 |
Tổng giá trị tài sản |
444.175 |
521.057 |
2 |
Doanh thu thuần |
341.339 |
498.558 |
3 |
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD |
39.009 |
45.193 |
4 |
Lợi nhuận khác |
1.961 |
1.950 |
5 |
Lợi nhuận trước thuế |
41.108 |
46.209 |
6 |
Lợi nhuận sau thuế |
36.636 |
39.013 |
7 |
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số |
289 |
(12) |
8 |
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Cty mẹ |
36.348 |
39.025 |
9 |
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đ/CP) |
5.259 |
4.131 |
10 |
Cổ tức thực trả |
25% |
20% |
6. CTCP Dược Phong Phú (MCK: PPP)
CTCP Dược Phong Phú có mức vốn điều lệ 22 tỷ đồng với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế, xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành trên, sản xuất, mua bán trà, mỹ phẩm. Tổ chức cam kết hỗ trợ đăng ký giao dịch là CTCP Chứng khoán Đà Nẵng.
Hiện nay Công ty đang củng cố, phát triển mạng lưới kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại các hiệu thuốc lẻ chuẩn bị đầu tư cho mô hình chuỗi nhà thuốc tốt (theo tiêu chuẩn GPP). Nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty đã đầu tư tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong tương lai, Công ty sẽ thực hiện Đầu tư công nghệ hiện đại, đổi mới trang thiết bị và đổi mới quản lý để ngành công nghiệp dược từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc. Đến hết năm 2010, tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và kiểm nghiệm dược phẩm đều đạt tiêu chuẩn thực hành tốt; Xây dựng cơ sở công nghiệp sản xuất kháng sinh và hoá dược, sản xuất các nguyên liệu làm thuốc có thế mạnh, đặc biệt từ dược liệu...
Một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2007 và 2008:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Tổng giá trị tài sản
|
32.048 |
33.896 |
Doanh thu thuần |
44.697 |
42.226 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
1.192 |
3.956 |
Lợi nhuận khác |
128 |
9 |
Lợi nhuận trước thuế |
1.320 |
3.964 |
Lợi nhuận sau thuế |
929 |
2.904 |
Thu nhập trên một cổ phiếu (đ/CP) |
1.267 |
1.320 |
7. CTCP Chứng khoán SME (MCK: SME)
Công ty Cổ phần Chứng khoán SME (SMES) được thành lập ngày 22/12/2006 và được |UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán với 5 nghiệp vụ chính: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Bảo lãnh phát hành; Lưu ký chứng khoán. Vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng.
Trong thời gian vừa qua, SMES đã thực hiện dịch tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, phân bố rộng rãi tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, SMES hiện đang từng bước triển khai cung ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với việc triển khai dịch vụ giao dịch từ xa, giao dịch thông sàn, hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp đang được SMES nỗ lực đẩy mạnh.
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong năm 2007, 2008 và đến 31/5/2009:
(Đơn vị: triệu đồng)
Nội dung |
2007 |
2008 |
31/5/2009 |
Tổng tài sản |
353.560 |
335.118 |
468.682 |
Doanh thu thuần |
21.567 |
28.534 |
15.983 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh |
7.102 |
(21.921) |
6.252 |
Lợi nhuận khác |
2 |
13 |
0 |
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế |
7.104 |
(21.909) |
1.398 |
Lợi nhuận sau thuế |
7.104 |
(21.909) |
1.398 |
8. CTCP Chứng khoán Tràng An (MCK: TAS)
CTCP Chứng khoán Tràng An có mức vốn điều lệ là 139 tỷ đồng, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép là môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán.
Giá trị chứng khoán giao dịch của TAS trong năm 2008 hơn 5.209 tỷ đồng với tổng phí môi giới thu được hơn 9,8 tỷ đồng, chưa kể các hoạt động có doanh thu khác nh ư REPO, cầm cố, ứng trước là 3 tỷ đồng…. Thị phần môi giới của TAS trên TTCK năm 2008 là 2,83% (năm 2007 là 1,84%). Tổng phí môi giới thu được từ đầu năm 2008 đạt 108% kế hoạch đề ra và bằng bằng 1,01 lần năm 2007. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục thực hiện công tác giao dịch, chăm sóc khách h àng và triển khai các hoạt động marketing nhằm phát triển , mở rộng quy mô, tìm kiếm khách hàng mới nâng cao hiệu quả công việc; Tích cực mở rộng mạng lưới khách hàng. Triển khai theo hai hướng: nỗ lực tăng số lượng tài khoản mở mới và đa dạng hóa các đối tượng khách hàng...
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007, 2008 và quý I/2009:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Quý I-2009 |
Tổng giá trị tài sản |
236.356 |
168.594 |
189.969 |
Doanh thu thuần |
28.514 |
28.265 |
2.856 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
2.878 |
(26.843) |
(3.507) |
Lợi nhuận khác |
|
(-57) |
|
Lợi nhuận trước thuế |
2.878 |
(26.900) |
(3.507) |
Lợi nhuận sau thuế |
2.072 |
(20.175) |
(3.507) |
9. CTCP Trường Phú (MCK: TGP)
CTCP Trường Phú được thành lập năm 2005 với mức vốn điều lệ là 100 tỷ đồng. Ngành nghế sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất dây đồng, sản xuất dây và cáp điện và sản xuất cáp thông tin tín hiệu. Hiện tại, Công ty là một trong những đối tác uy tín, được lựa chọn của các nhà sản xuất, XNK và nhiều tập đoàn sử dụng dây và cáp điện trong nước. Trong tương lai, Công ty đặt mục tiêu cân đối hài hoà giữa lợi nhuận và thị phần, duy trì tăng trưởng vững chắc cả về thị phần và lợi nhuận. Công ty sẽ cho ra đời các loại dây và cáp điện có tính năng ưu việt hơn hẳn so với các loại cáp thông thường nhằm thay thế các loại cáp điện chất lượng cao hiện nay đang phải nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện cam kết hỗ trợ đăng ký giao dịch đối với CTCP Trường Phú là CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Một số chỉ tiêu tài chính của CTCP Trường Phú trong năm 2007 và 2008:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Tổng giá trị tài sản |
273.777 |
320.569 |
Doanh thu thuần |
906.190 |
356.571 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
22.103 |
(22.527) |
Lợi nhuận khác |
5 |
22.639 |
Lợi nhuận trước thuế |
22.108 |
112 |
Lợi nhuận sau thuế |
22.108 |
112 |
10. CTCP Chứng khoán Rồng Việt (MCK: VDS)
CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) đi vào hoạt động tháng 12/2006 với mức vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, sau đó tăng lên 300 tỷ đồng và hiện nay là 330 tỷ đồng. Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép là Môi giới chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Trong thời gian tới, Công ty dự kiến tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các đối tác chiến lược trong và ngoài nước. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động môi giới cho khách hàng tổ chức, tư vấn đầu tư cho các khách hàng lớn, hoạt động ngân hàng đầu tư (tư vấn phát hành và mua bán sáp nhập doanh nghiệp và hoạt động tự doanh. Mục tiêu định hướng của VDSC trong năm 2009 là: tiếp tục lấy hoạt động đầu tư làm hoạt động chủ lực để tìm kiếm lợi nhuận, bù đắp các khoản lỗ trong năm 2008. Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác chặt chẽ với Eximbank. Phấn đấu đến hết năm 2010, tạo ra lợi nhuận tích lũy đủ bù đắp các khoản lỗ phát sinh trong năm 2008. Trong năm 2009-2010, tiếp tục tìm kiếm đối tác chiến lược trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính nhằm đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh trong ngành kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam.
Một số chỉ tiêu tài chính của VDSC trong năm 2007, 2008 và quý I-2009:
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Quý I-2009 |
Tổng giá trị tài sản |
495.699 |
358.018 |
331.172 |
Doanh thu thuần |
91.123 |
74.422 |
2.721 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
59.089 |
(86.571) |
(35.732) |
Lợi nhuận khác |
248 |
851 |
51 |
Lợi nhuận trước thuế |
59.336 |
(85.720) |
(35.680) |
Lợi nhuận sau thuế |
43.143 |
(85.720) |
(35.680) |
Cổ tức |
12% |
|
|
HASTC
|