LSS: Bài giới thiệu niêm yết lần đầu
Ngày 24/09/2007, Tổng Giám đốc SGDCK TP.HCM đã ký Quyết định số 113/QĐ-SGDCK cho phép Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn (Lasuco) là Công ty thứ 140 niêm yết cổ phiếu phổ thông trên SGDCK TP.HCM. Theo kế hoạch ngày 09/01/2008, cổ phiếu Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn sẽ chính thức giao dịch trên SGDCK TP.HCM với mã chứng khoán là LSS.
I. Giới thiệu sơ lược về công ty:
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn được thành lập theo quyết định số 1133/QĐ-Ttg ngày 06 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Hiện nay, Vốn điều lệ của Công ty là 300.000.000.000 đồng tương ứng với số lượng cổ phiếu niêm yết là 30.000.000 cổ phiếu. Trụ sở chính của Công ty: Thị trấn Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hoá.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực
Công nghiệp đường, cồn, nha, nước uống có cồn và không có cồn;
Chế biến các sản phẩm sau đường, nông, lâm sản, thức ăn gia súc;
Dịch vụ vận tải, cơ khí, cung ứng vật tư nguyên liệu, sản xuất và cung ứng giống cây, con, tiêu thụ sản phẩm;
Chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa, bò thịt, chế biến các sản phẩm cao su, giấy bao bì carton, kinh doanh thương mại, khách sạn, ăn uống;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm trên và tài sản cố định, máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất kinh doanh;
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê;
Sản xuất kinh doanh CO2 (khí, lỏng, rắn);
Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, công nghiệp; nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
Dịch vụ sửa chữa và gia công máy móc, thiết bị; dịch vụ làm đất nông, lâm nghiệp.
Các công ty thành viên, chi nhánh trong Công ty:
1. Công ty cổ phần Phân bón Lam Sơn.
2. Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng.
3. Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Lam Thành.
4. Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Lam Sơn.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
% tăng (giảm) |
9 tháng đầu năm 2007 |
Tổng giá trị tài sản |
804.382 |
817.393 |
1,62% |
830.336 |
Doanh thu thuần |
651.976 |
626.661 |
-3,88% |
551.521 |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
96.029 |
77.385 |
-19,41% |
63.637 |
Lợi nhuận khác |
-3.923 |
-2.962 |
24,50% |
-3.393 |
Lợi nhuận trước thuế |
92.106 |
74.423 |
-19,20% |
60.243 |
Lợi nhuận sau thuế |
80.144 |
65.455 |
-18,33% |
45.500 |
Lợi nhuận sau thuế của Lasuco hợp nhất với các công ty con (đã trừ đi lợi ích cổ đông thiểu số)(1) |
68.822 |
62.745 |
-8,83% |
52.512 |
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức |
48,56% |
61,30% |
26,23% |
N/a |
Tỷ lệ cổ tức |
20% |
20% |
0,00% |
N/a |
Ghi chú:
- Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2005, 2006 và Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2007 của Lasuco – chưa hợp nhất
- Mục (1): số liệu lấy từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Lasuco
Với nguồn vốn khá dồi dào, Công ty mở rộng hoạt động đầu tư vào các doanh nghiệp trong các lĩnh vực phụ trợ với ngành sản xuất đường nhằm tạo nên mô hình công ty mẹ - công ty con có quy trình sản xuất – thương mại khép kín, nhằm khai thác hết thế mạnh của “nhóm công ty” Lasuco. Tuy vậy, trong bước đầu hình thành mô hình công ty mẹ - công ty con, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao, hiệu quả hoạt động của các công ty con làm giảm hiệu quả hoạt động của “nhóm công ty” Lasuco khi hợp nhất báo cáo tài chính, chi phí tài chính của Lasuco trong năm vừa qua tăng cao.
Ngày 21/08/2007, LASUCO và Công ty Hệ thống thông tin FPT đã nghiệm thu hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning). Sự kiện này đã đưa LASUCO thành công ty mía đường đầu tiên của Việt Nam (VN) nghiệm thu dự án ERP. Tuy thời gian ứng dụng chưa nhiều nhưng hệ thống bước đầu đã đem lại hiệu quả nhiều mặt cho LASUCO: hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng rõ rệt; các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh được kiểm soát chặt chẽ hơn, tiết kiệm hơn; giá thành sản phẩm được tiết giảm đáng kể, nộp ngân sách và cổ tức hàng năm tăng. Đặc biệt công tác quản trị, điều hành được cải tiến, giúp lãnh đạo nắm chắc được các diễn biến trong quá trình sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định kịp thời hơn, hiệu quả hơn.
Nguyên liệu chính là mía cây chiếm tỷ trọng từ 60% đến 65% tổng giá thành công xưởng và chiếm 55% đến 57% giá thành toàn bộ, vì vậy khi giá mía thay đổi sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tuy nhiên, Công ty có một vùng nguyên liệu ổn định về diện tích, chất lượng nguyên liệu và năng suất không ngừng tăng, nên Công ty có thể đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất đường và sản xuất cồn.
III. Kế hoạch phát triển trong những năm tới:
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 – 2008
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Giá trị
(tỷ đồng) |
% tăng (giảm) so với năm 2006 |
Giá trị
(tỷ đồng) |
% tăng (giảm) so với năm 2007 |
1 |
Vốn điều lệ |
300 |
15,38% |
300 |
0,00% |
2 |
Doanh thu thuần |
850 |
35,56% |
900 |
5,88% |
3 |
Lợi nhuận trước thuế |
100 |
34,36% |
100 |
0,00% |
4 |
Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần |
11,76% |
-0,94% |
11,11% |
-5,57% |
5 |
Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ |
33,33% |
16,45% |
33,33% |
-0,01% |
6 |
Tỷ lệ cổ tức trên vốn điều lệ |
17-20% |
2006 chi trả 20% |
17-20% |
0,00% |
Ghi chú:
Nguồn: LASUCO;
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức được xây dựng dựa trên Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, chưa hợp nhất với các công ty con.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của Công ty được xây dựng dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, những thế mạnh vốn có của Lasuco, khả năng khắc phục những hạn chế còn tồn tại cũng như kế hoạch đầu tư trong thời gian tới mà Hội đồng quản trị đã xây dựng và trình Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006.
Hoạt động đầu tư dự kiến trong thời gian tới của Lasuco:
- Đầu tư chương trình phát triển và chăn nuôi bò sữa (nhập giống, thiết bị, xây dựng chuồng trại, đào tạo – thuê chuyên gia).
- Đầu tư xây dựng khu văn hoá thể thao công nông Lam Sơn;
- Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm tại Sài Gòn;
- Lập dự án khả thi và chuẩn bị các thủ tục đầu tư nâng cấp mở rộng công suất nhà máy đường 1 lên 4.000 TMN.
- Lập dự án khả thi và chuẩn bị các thủ tục đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi 50.000 tấn/năm.
- Bên cạnh hoạt động đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất hiện tại, Công ty cũng chú trọng tập trung đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính, tập trung vào một số lĩnh vực mới đang có lợi thế như: ngân hàng, bảo hiểm, trường Đại học tư nhân...
IV. Các nhân tố rủi ro tác động đến giá chứng khoán:
1. Rủi ro về kinh tế
Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 đạt 8,4% và năm 2006 là 8,17%. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam có khả năng duy trì ở mức trên 8% trong 5 năm tới (nguồn: BMI). Với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng như trên, thị trường Việt Nam nói chung, thị trường tài chính Việt Nam nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới, góp phần tạo nên sự sôi động cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua.
Với những dự báo về triển vọng kinh tế Việt Nam, Công ty đã dựa trên những thế mạnh đặc thù của mình để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp, giá trị cho các cổ đông. Do đó, những biến động bất thường của nền kinh tế Việt Nam có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Công ty, là sự phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư vào tương lai phát triển của Công ty. Mặt khác, những biến động trong nền kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam nói chung và thị trường tài chính, chứng khoán Việt Nam nói riêng trong con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài. Những biến động của luồng vốn đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng mạnh đến quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty nói chung và của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn nói riêng.
2. Rủi ro về pháp luật
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.... Tuy nhiên, hệ thống văn bản luật của Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hoàn thiện nên còn có nhiều điểm phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam. Những thay đổi về mặt luật pháp có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như tác động đến những chiến lược phát triển mà Công ty đã đề ra.
Mặt khác, với quá trình hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, Chính phủ thường áp dụng những chính sách điều tiết thị trường chứng khoán mang tính định hướng do đó có thể ảnh hưởng tới tâm lý của các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá cả của các chứng khoán trên thị trường.
3. Rủi ro đặc thù ngành trong bối cảnh hội nhập
Theo lộ trình hội nhập AFTA, thuế suất nhập khẩu đường sẽ giảm dần từ 30% năm 2007 xuống còn 5% năm 2010. Với việc gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa nhập khẩu trong hạn ngạch là 25% với đường thô, ngoài hạn ngạch là 65%, khối lượng nhập khẩu trong hạn ngạch còn tăng 5% mỗi năm. Trong tình hình hiện tại của Việt Nam, mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, về nguồn nhân lực rẻ nhưng do quy mô các nhà máy đường còn nhỏ, vùng nguyên liệu chưa được quy hoạch khoa học còn thiếu ổn định và năng suất chưa cao khiến cho nhiều nhà máy đường chưa khai thác hết công suất, giá thành sản phẩm cao, giảm sức cạnh tranh về giá khi hội nhập.
4. Rủi ro khác
Rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ…. Nếu như các rủi ro này xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn về tài sản, con người và tình hình sản xuất chung của Công ty.
HoSE
|