Vì đâu tỷ lệ nợ xấu Vietbank chi nhánh Bình Dương tăng lên 8.55%?
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa thông báo kết luận thanh tra về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank, UPCoM: VBB) chi nhánh Bình Dương, có tỷ lệ nợ xấu chi nhánh tăng cao lên 8.55%.
Theo kết luận thanh tra, hoạt động tín dụng Vietbank Bình Dương tăng trưởng cao qua các năm, cụ thể tổng dư nợ cuối năm 2023 tăng 127% so với cuối năm 2022. Đến thời điểm 31/10/2024, tổng dư nợ đạt 2,064 tỷ đồng, tăng 4.7% so với cùng kỳ năm 2023 và tăng 2.03% so với cuối năm 2023.
Tổng huy động vốn qua các năm tương đối ổn định, từ 1,720 tỷ đồng vào cuối năm 2022 tăng lên 2,227 tỷ đồng vào cuối năm 2023, với tỷ lệ tăng 29.5%. Đến 31/10/2024, tổng huy động đạt 2,132 tỷ đồng, giảm 6.78% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 4.26% so với cuối năm 2023.
Kinh doanh hiệu quả và có lợi nhuận trong nhiều năm liên tục nhưng đến 31/10/2024 thì lợi nhuận lũy kế của Chi nhánh lỗ 2.06 tỷ đồng.
Kết luận thanh tra nhấn mạnh nợ xấu của Vietbank Bình Dương có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 2.24% (31/12/2022) lên 8.55% (31/10/2024). Mặc dù Chi nhánh đã và đang áp dụng các biện pháp để kiểm soát nợ xấu, tuy nhiên hiệu quả thu hồi nợ xấu còn chậm và chưa có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Thanh tra, giám sát NHNN cũng chỉ ra những hạn chế, vi phạm trong quá trình hoạt động của Vietbank Bình Dương. Chi nhánh còn một số hạn chế, thiếu sót và vi phạm.
Về ban hành văn bản hướng dẫn, quy trình nội bộ: Văn bản hướng dẫn về công tác giải ngân; quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm; quy định về thời hạn áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch chưa được ban hành kịp thời.
Các tồn tại chung trong hoạt động cấp tín dụng: Chi nhánh chưa thực sự quan tâm và sâu sát trong khâu thẩm định phương án vay và nguồn trả nợ của khách hàng, chỉ chú trọng vào biện pháp đảm bảo tiền vay; Thông báo chuyển nợ quá hạn của Chi nhánh chưa đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật (thiếu nội dung lãi suất quá hạn).
Tồn tại, sai sót cụ thể đối với hoạt động cấp tín dụng: Vi phạm nguyên tắc vay vốn: 3 khách hàng với tổng dư nợ gần 107 tỷ đồng (bao gồm 1 khách hàng nợ nhóm 4). Đã thu hồi trước hạn 1 khoản vay, còn 2 khoản với tổng dư nợ 98.3 tỷ đồng.
Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay chưa chặt chẽ, đầy đủ, phù hợp và chưa có tài liệu chứng minh tổng nhu cầu vốn của khách hàng: gồm 14 khách hàng, tổng dư nợ sai sót hơn 973 tỷ đồng.
Về tài sản bảo đảm, Chi nhánh thực hiện thỏa thuận tài sản bảo đảm chưa phù hợp; chưa cập nhật chủ sở hữu quyền sử dụng đất dự án sang tên công ty, chưa công chứng hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các quyền sử dụng đất: gồm 2 khách hàng với dư nợ hơn 721 tỷ đồng.
Về giải ngân vốn vay: Chi nhánh chưa thực hiện hoặc có thực hiện kiểm soát chứng từ trước giải ngân nhưng chưa chặt chẽ; giải ngân vốn vay không theo tiến độ thực hiện dự án: 2 khách hàng, tổng dư nợ gần 467 tỷ đồng.
Về công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa được chặt chẽ, chưa đảm bảo và chưa thu thập hoặc thu thập chưa đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay hoặc có thu thập nhưng chứng từ không phù hợp: 4 khách hàng, dư nợ gần 162 tỷ đồng.
Tồn tại khác: Khách hàng chưa thực hiện theo các điều kiện phê duyệt tín dụng: 1 khách hàng, dư nợ 92 tỷ đồng.
NHNN cảnh báo rủi ro tín dụng: Chi nhánh chưa có biện pháp hoặc không quản lý được nguồn trả nợ, nguồn thu của khách hàng, đặc biệt là một số khách hàng có nguồn thu nhập bằng tiền mặt khá lớn; nguồn thu từ góp vốn vào công ty nhưng chưa đảm bảo, chưa phù hợp; nguồn trả nợ gốc từ bán bất động sản trong tương lai; nguồn thu từ dự án cho vay do Chi nhánh tài trợ, để đảm bảo khách hàng thực hiện trả nợ đúng theo thoả thuận. Bên cạnh đó, còn có một số khách hàng có tình hình tài chính hoặc báo cáo tài chính thể hiện chưa lành mạnh, chỉ số hoạt động kinh doanh không khả quan, dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, gồm 9 khách hàng.
Khách hàng được cấp hạn mức tín dụng để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh tại nhiều tổ chức tín dụng nhưng Chi nhánh chưa có biện pháp kiểm soát trước giải ngân để đảm bảo tổng số tiền giải ngân tại Chi nhánh và các TCTD khác không vượt quá tổng nhu cầu vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, chứng từ chứng minh nhu cầu vốn của khách hàng là các hoá đơn mua hàng (hoá đơn điện tử) và việc Chi nhánh chưa có biện pháp hạn chế việc giải ngân cho bên thụ hưởng có quan hệ vừa mua, vừa bán với khách hàng vay. Điều này, có thể phát sinh rủi ro tín dụng hoặc cho vay trùng lắp giữa các chi nhánh TCTD.
Đối với hoạt động bảo lãnh: Thoả thuận bảo lãnh và Thư bảo lãnh thanh toán của Vietbank không đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (pháp luật áp dụng).
Đối với công tác xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng sau khi xử lý rủi ro: Trong kỳ thanh tra, Chi nhánh không sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với nợ xấu, các khoản nợ xấu được Chi nhánh theo dõi, thông báo nhắc nợ đến hạn, làm việc với khách hàng nhưng công tác đôn đốc xử lý nợ xấu tại Chi nhánh còn chậm, chưa kịp thời và có hiệu quả. Bên cạnh đó, một số hồ sơ nợ xấu còn vi phạm nguyên tắc vay vốn, tồn tại và sai sót trong công tác thẩm định, giải ngân và kiểm tra, giám sát vốn vay.
Về hoạt động đại lý bảo hiểm: Vietbank đã ban hành quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm chưa kịp thời.
Đối với hoạt động phòng, chống rửa tiền: Chi nhánh chưa thu thập đầy đủ, kịp thời thông tin nhận biết khách hàng cá nhân, tổ chức đối với 2 khách hàng.
Hàn Đông
FILI - 10:13:33 24/01/2025
|