Quý 1 năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 2.2% so với cùng kỳ năm trước
Sản xuất một số ngành công nghiệp chủ lực suy giảm khiến cho giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý 1 năm 2023 giảm 0.82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0.37%.
Chỉ số sản xuất quý I năm 2023 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II giảm so với cùng kỳ năm trước
|
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý 1 năm 2023 ước tính giảm 0.82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,37%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0.32%, làm giảm 0.01 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5.38%, đóng góp 0.03 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 5.6%, làm giảm 0.2 điểm phần trăm.
Tính chung quý 1 năm 2023, IIP ước tính giảm 2.2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 6.8%) do kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, biến động khó lường, lạm phát các nước mặc dù hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, đơn hàng giảm, kim ngạch xuất khẩu giảm. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 4.4% (cùng kỳ năm 2022 tăng 2.8%), làm giảm 0.7 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo giảm 2.4% (cùng kỳ năm 2022 tăng 7.3%), làm giảm 1.6 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1% (cùng kỳ năm 2022 tăng 8%), làm giảm 0.1 điểm phần trăm; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7.8% (cùng kỳ năm 2022 tăng 1.4%), đóng góp 0.1 điểm phần trăm.
Chỉ số sản xuất quý 1 năm 2023 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 13.5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 11.9%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 10.3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 8.7%; sản xuất xe có động cơ giảm 8,2%; sản xuất trang phục giảm 7.7%; sản xuất thiết bị điện giảm 6.9%. Bên cạnh đó, chỉ số IIP của một số ngành tăng: Sản xuất đồ uống tăng 27.3%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 19.4%; khai thác quặng kim loại tăng 14%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11.6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7.2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý 1 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 48 địa phương và giảm ở 15 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao. Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực quý 1 năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước: Ô tô giảm 17.8%; thép thanh, thép góc giảm 15.8%; xe máy giảm 13.8%; linh kiện điện thoại giảm 13.4%; vải dệt từ sợi tự nhiên và điện thoại di động cùng giảm 13.1%; quần áo mặc thường giảm 10.2%; xi măng giảm 9.9%; phân Urê giảm 6.3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 6.1%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước: Bia tăng 27.8%; xăng, dầu tăng 20.6%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 10.8%; sắt, thép thô tăng 9.2%; đường kính tăng 6.6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2023 tăng 20.9% so với tháng trước và tăng 2.5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý 1 năm 2023, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2.9% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 tăng 6.6%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2023 tăng 4.4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 19.8% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 17.7%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý 1 năm 2023 là 81.1% (bình quân quý 1 năm 2022 là 79.9%).
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2023 tăng 0.8% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 2.2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0.1% và giảm 1.7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0.3% và giảm 1.5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1% và giảm 2.6%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0.1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0.6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0.8% và giảm 2.4%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tương đương cùng thời điểm tháng trước và giảm 1.7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0.3% và giảm 0.5%.
Nhật Quang
FILI
|