Giới thiệu sản phẩm Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ Thị
trường CKPS Việt Nam chính thức khai trương vào ngày 10/8/2017 với sản phẩm đầu
tiên là HĐTL chỉ số cổ phiếu. Ngày 4/7/2019, nhà đầu tư sẽ được đón nhận thêm một
sản phẩm phái sinh mới là Hợp đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ (HĐTL TPCP).
Việc ra mắt sản phẩm này là kết quả mà cơ quan quản lý thị trường đã thống nhất
quyết định sau khi nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng về thị trường trái phiếu cơ sở
kết hợp với kinh nghiệm quốc tế tại các TTCKPS phát triển trên thế giới.
Tìm
hiểu về một
số loại HĐTL
TPCP trên thế giới:
Hợp đồng
tương lai Trái phiếu chính phủ (HĐTL TPCP) hay một số nước gọi là sản phẩm HĐTL
trên lãi suất là thỏa thuận mua hoặc bán tài sản cơ sở là trái phiếu chính phủ
tại một mức giá xác định trước tại thời điểm cụ thể trong tương lai. Hai bên có
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó tại thời điểm đáo hạn.
HĐTL
TPCP đầu tiên trên thế giới ra mắt tại Mỹ vào ngày 29/10/1975. Kể từ thời điểm
đó, HĐTL TPCP đã trở thành sản phẩm phòng ngừa rủi ro quan trọng trên thị trường
tài chính trên toàn thế giới. Theo thống kê của Hiệp hội FIA (Futures Industries
Association), trong vòng gần 10 năm trở lại đây từ năm 2009 đến 2018 số lượng
HĐTL lãi suất được giao dịch khoảng trên 2.7 tỷ hợp đồng mỗi năm, năm 2018 số
lượng HĐTL lãi suất được giao dịch là 3.6 tỷ hợp đồng, tăng 16% so với năm 2017.
Theo thống kê của FIA, năm 2018
HĐTL trên lãi suất là HĐTL có khối lượng giao dịch lớn nhất trong các loại HĐTL
với khối lượng giao dịch là 3.6 tỷ hợp đồng chiếm hơn 21% tổng KLGD của các sản
phẩm HĐTL, đứng thứ hai là sản phẩm HĐTL trên chỉ số với 3.4 tỷ hợp đồng chiếm 19.8%.
Sản phẩm HĐTL TPCP sẽ triển
khai tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, theo Nghị định
42/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh thì hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ (HĐTL TPCP) được định
nghĩa là hợp đồng tương lại dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ hoặc
trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của Trái phiếu Chính phủ.
Một
trong những cấu phần quan trọng nhất khi thiết kế HĐTL TPCP 5 năm là việc lựa
chọn tài sản cơ sở để tạo ra sự kết nối giữa thị trường cơ sở và thị trường
phái sinh, giúp nhà đầu tư định giá hợp đồng tương lai. Tài sản cơ sở đó có thể
là một mã TPCP thực cụ thể đang lưu hành trên thị trường cơ sở hoặc cũng có thể
là một TPCP giả định có đầy đủ các đặc điểm cơ bản (loại trái phiếu, lãi suất
danh nghĩa, kỳ hạn,…).
Kinh
nghiệm quốc tế cho thấy, tất cả các thị trường trên thế giới có giao dịch HĐTL
TPCP (Mỹ, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan,…) đều sử dụng trái phiếu giả định là
tài sản cơ sở (xem Bảng 1). Trái phiếu giả định này sẽ tương đối đại diện cho
xu hướng thị trường tại thời điểm sản phẩm được đưa ra giao dịch. Việc thanh
toán được thực hiện bằng cách chuyển đổi các trái phiếu giả định sang các trái
phiếu thực thông qua hệ số chuyển đổi tính cho ngày thanh toán cuối cùng (đối với
trường hợp thanh toán theo phương thức Chuyển giao vật chất) hoặc dựa trên giá
bình quân của các trái phiếu trong rổ trái phiếu thanh toán (đối với trường hợp
thanh toán theo phương thức thanh toán bằng tiền).
Việc lựa
chọn sử dụng trái phiếu giả định là phù hợp vì (i) giao dịch HĐTL TPCP là hoạt
động phòng ngừa rủi ro, trên thực tế rất khó để tìm được trái phiếu thực có thể
phòng ngừa rủi ro chính xác cho từng giao dịch nên việc lựa chọn 01 trái phiếu
đang lưu hành là không cần thiết; (ii) việc sử dụng trái phiếu giả định đi kèm
với một rổ trái phiếu thanh toán là nhằm hạn chế khả năng xảy ra tình trạng
short squeeze đối với 01 trái phiếu cụ thể.
Sau khi
nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng về thị trường trái phiếu cơ sở kết hợp với kinh
nghiệm quốc tế tại các thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trên thế giới
và dựa trên ý kiến tham vấn của các thành viên thị trường, cơ quan quản lý thị
trường đã đi đến thống nhất quyết định xây dựng sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm. Sản
phẩm HĐTL TPCP 5 năm có tài sản cơ sở trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 5 năm, mệnh
giá 100,000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5,0% năm, trả lãi định kỳ 12 tháng/1 lần,
trả gốc một lần khi đáo hạn. Việc lựa chọn tài sản cơ sở cho HĐTL TPCP 5 năm là
TP KBNN có kỳ hạn 5 năm do trái phiếu này có tỷ lệ trúng thầu cao nhất, tính
thanh khoản cao hơn so với các loại trái phiếu khác và phù hợp định hướng của
Nghị quyết số 78/2014/NQ-QH ngày 11/10/2014 về phát hành TPCP có kỳ hạn 05 năm
trở lên kể từ năm 2015,
Trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc lựa chọn tài sản cơ sở cho HĐTL TPCP 5 năm
là TP KBNN có kỳ hạn 5 năm phù hợp với nhu cầu và định hướng phát hành. Theo
đó, trái phiếu KBNN có khối lượng niêm yết lớn, tính thanh khoản cao hơn so với
các loại trái phiếu khác. Trái phiếu KBNN được sử dụng làm tài sản cơ sơ là
trái phiếu giả định có kỳ hạn 5 năm. Trái phiếu giả định là trái phiếu không có
thật tuy nhiên có những đặc điểm tương tự như trái phiếu thật về lãi suất danh
nghĩa, kỳ hạn, mệnh giá, trả lãi định kỳ…
Theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, trong thời gian đầu triển khai sản phẩm HĐTL TPCP, đối tượng
tham gia giao dịch sản phẩm này chỉ giới hạn trong phạm vi các nhà đầu tư tổ chức. Bảng 1,
Một số điều khoản cơ bản trong mẫu HĐTL TPCP của một số nước
|
Mỹ
|
Nhật
|
Hàn Quốc
|
Malaysia
|
Thái Lan
|
Đài Loan
|
Nơi
giao dịch
|
CME
Group
|
OSE
|
KRX
|
BMD
|
TFEX
|
TAIFEX
|
Tên
hợp đồng
|
10-year
US Treasury Futures
|
10-year
JGB Futures
|
3-year
KTB Futures
|
5-year
MGS Futures
|
5-year
THB Futures
|
10-year
Govt. Bond Futures
|
Tài
sản cơ sở
|
Trái
phiếu Kho bạc Mỹ giả định kỳ hạn 10 năm, LS coupon 4.15%/năm, trả lãi định kỳ 6 tháng/lần
|
TPCP
Nhật giả định kỳ hạn 10 năm, LS coupon 6%/năm,
trả lãi định kỳ 6 tháng/lần
|
Trái
phiếu Kho bạc Hàn Quốc giả định kỳ hạn 3 năm, LS coupon 8%/năm, trả lãi định kỳ 6 tháng/lần
|
TPCP
Malaysia giả định kỳ hạn 5 năm, LS coupon 6%/năm, trả lãi định kỳ 6 tháng/lần
|
TPCP
Thái Lan giả định kỳ hạn 5 năm, LS coupon 5%/năm, trả lãi định kỳ 6 tháng/lần
|
TPCP
Đài Loan giả định kỳ hạn 10 năm, LS coupon 5%/năm, trả lãi định kỳ 12 tháng/lần
|
Phương
thức thanh toán
|
Chuyển
giao vật chất
|
Chuyển
giao vật chất
|
Thanh
toán chênh lệch tiền
|
Thanh
toán chênh lệch tiền
|
Thanh
toán chênh lệch tiền
|
Chuyển
giao vật chất
|
Đặc
điểm trái phiếu trong rổ trái phiếu thanh toán
|
Trái
phiếu Kho bạc Mỹ có kỳ hạn còn lại 6.5 – 11 năm
|
TPCP
Nhật có kỳ hạn còn lại 7 – 11 năm tính tại thời điểm niêm yết hợp đồng
|
|
TPCP
Malaysia benchmark có kỳ hạn còn lại 4-6 năm tính tại ngày đầu tiên của tháng
đáo hạn của hợp đồng
|
|
Là
TPCP Đài Loan có kỳ hạn còn lại trên 7 năm và dưới 11 năm tính tại ngày đáo
hạn của hợp đồng, trả lãi định kỳ 12 tháng/lần và trả gốc 1 lần khi đáo hạn
|
(Nguồn: FIA) HNX
|