Cổ phiếu nào đủ điều kiện là chứng khoán cơ sở của chứng quyền có đảm bảo?
Chứng khoán cơ sở của chứng quyền là cổ phiếu thuộc VN30 hoặc HNX30, có giá trị vốn hóa hàng ngày bình quân trong 6 tháng gần nhất từ 5,000 tỷ đồng trở lên; tổng khối lượng giao dịch trong 6 tháng gần nhất tối thiểu đạt 25% số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng; tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng từ 20% trở lên...
* VNDirect: Chứng quyền có đảm bảo dự kiến giao dịch vào cuối tháng 12/2017
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) công bố dự thảo Quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm để chuẩn bị cho việc đưa sản phẩm chứng quyền có đảm bảo vào giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Quy chế này quy định về loại hình chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW), điều kiện để cổ phiếu niêm yết là chứng khoán cơ sở của chứng quyền, hạn mức chào bán, hồ sơ đăng ký chào bán và hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền.
Chứng quyền quy định tại Quy chế này là chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu châu Âu và có phương thức thanh toán bằng tiền.
Về điều kiện để cổ phiếu niêm yết là chứng khoán cơ sở của chứng quyền, chứng khoán cơ sở của chứng quyền là cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam đáp ứng các tiêu chí sau:
- Thuộc chỉ số VN30 hoặc HNX30 hoặc chỉ số tương đương thay thế (trong trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch Chứng khoán);
- Giá trị vốn hóa hàng ngày bình quân trong 6 tháng gần nhất từ 5,000 tỷ đồng trở lên;
- Tổng khối lượng giao dịch trong 6 tháng gần nhất tối thiểu đạt 25% số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng bình quân trong 6 tháng gần nhất;
- Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng tại ngày chốt dữ liệu xem xét từ 20% trở lên;
- Có thời gian niêm yết từ 6 tháng trở lên tính đến thời điểm xem xét.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có lãi tại kỳ xem xét và không có lỗ lũy kế căn cứ trên BCTC gần thời điểm xem xét nhất;
- Không đang trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng giao dịch, không trong diện hủy niêm yết theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
Ngày chốt dữ liệu xem xét là ngày giao dịch cuối cùng của các tháng 3, 6, 9 và 12 trong năm.
Số cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền không vượt quá 10% tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng
Về hạn mức chào bán chứng quyền, số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành của tất cả tổ chức phát hành không vượt quá 10% so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng. Trong đó: Số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền = Số chứng quyền/ Tỷ lệ chuyển đổi.
Hạn mức còn được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở = Tổng hạn mức được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở – số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng đăng ký phát hành trên một chứng khoán cơ sở dẫn đến vượt hạn mức còn được phép chào bán đối với từng chứng khoán cơ sở, UBCKNN sẽ chấp thuận cho tổ chức phát hành có hồ sơ đăng ký hợp lệ trước được phép phát hành trước.
Khi tổng số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc tất cả các tổ chức phát hành vượt quá 9% so với tổng số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng, tổ chức phát hành phải hủy niêm yết một phần chứng quyền chưa lưu hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC.
Số lượng cổ phiếu quy đổi từ chứng quyền trong một đợt chào bán của một tổ chức phát hành không vượt quá 1.5% so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
Tổng giá trị chứng quyền đã phát hành và đăng ký phát hành của một tổ chức phát hành, không tính số chứng quyền đã hủy niêm yết hoặc đã đáo hạn, so với giá trị vốn khả dụng của tổ chức đó không được vượt quá các mức sau:
- 0% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng từ 180% đến 250%;
- 5% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng từ 251% đến 300%;
- 10% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 300% đến 450%;
- 15% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 450% đến 600%;
- 20% đối với tổ chức phát hành có tỷ lệ vốn khả dụng trên 600%.
Về giá đăng ký chào bán chứng quyền, đối với chứng quyền đăng ký chào bán lần đầu: giá đăng ký chào bán chứng quyền tối thiểu là 1,000 đồng. Tổ chức phát hành có thể đăng ký một mức giá chào bán cụ thể hoặc đăng ký khoảng giá chào bán chứng quyền (bao gồm giá chào bán cao nhất dự kiến và giá chào bán thấp nhất dự kiến). Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký khoảng giá chào bán chứng quyền, giá đăng ký chào bán để tính tổng giá trị chứng quyền là mức giá chào bán cao nhất dự kiến.
Đối với chứng quyền đăng ký chào bán bổ sung: giá đăng ký chào bán bổ sung là mức giá đóng cửa của chứng quyền vào ngày giao dịch liền trước ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán bổ sung.
Đối với chứng quyền đã phát hành, tổng giá trị chứng quyền = Giá chào bán (đối với chứng quyền chưa niêm yết) x Số lượng chứng quyền chưa niêm yết + Giá đóng cửa của chứng quyền tại ngày giao dịch gần nhất (đối với chứng quyền niêm yết) × Số lượng chứng quyền niêm yết.
Trường hợp chưa xác lập giá giao dịch chứng quyền thì tổng giá trị chứng quyền được tính theo giá chào bán.
Giá chào bán chứng quyền được xác định như sau:
- Đối với chứng quyền chào bán lần đầu: Giá chào bán lần đầu là mức giá chào bán thể hiện trên Bản cáo bạch. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký khoảng giá chào bán chứng quyền, mức giá chào bán công bố phải thuộc khoảng giá chào bán đã đăng ký.
- Đối với chứng quyền chào bán bổ sung: Giá chào bán bổ sung là mức giá đóng cửa của chứng quyền vào ngày giao dịch liền trước ngày công bố Bản thông báo phát hành.
Trường hợp tổng giá trị chứng quyền đã phát hành của một tổ chức phát hành vượt quá hạn mức theo quy định do tổ chức phát hành bị giảm tỷ lệ vốn khả dụng, tổ chức phát hành không được phép phát hành chứng quyền mới, phát hành chứng quyền bổ sung cho đến khi tổng giá trị chứng quyền đã phát hành chạm hạn mức quy định.
Được dùng chứng khoán cơ sở hiện có trong tài khoản tự doanh để phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền
Hoạt động phòng ngừa rủi ro bao gồm các giao dịch mua, bán, vay và các giao dịch khác phù hợp với quy định pháp luật.
Hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trên tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành được dùng chứng khoán cơ sở hiện có trong tài khoản tự doanh để phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền và có trách nhiệm quản lý, hạch toán độc lập danh mục chứng khoán phòng ngừa rủi ro theo quy định pháp luật.
Về hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền, vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết là số lượng chứng khoán cơ sở dự kiến cần phải nắm giữ để phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền xác định theo phương án phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành. Phương án phòng ngừa rủi ro dựa trên hệ số delta với chứng khoán phòng ngừa rủi ro là chứng khoán cơ sở của chứng quyền.
Vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế được xác định bằng số lượng chứng khoán cơ sở thực có dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành.
Trường hợp tổ chức phát hành áp dụng các phương án phòng ngừa rủi ro khác, tổ chức phát hành nêu rõ cách xác định vị thế phòng ngừa rủi ro trong phương án phòng ngừa rủi ro.
Trường hợp tổ chức phát hành sử dụng chứng khoán phòng ngừa rủi ro là chứng khoán có cùng chứng khoán cơ sở của chứng quyền, tổ chức phát hành nêu rõ công thức quy đổi trong phương án phòng ngừa rủi ro và có trách nhiệm quy đổi phù hợp với số lượng chứng khoán cơ sở khi báo cáo thông tin về hoạt động phòng ngừa rủi ro hằng ngày cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
Tổ chức phát hành thực hiện phòng ngừa rủi ro để đảm bảo độ chênh lệch giữa vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế và vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết không vượt quá ± 20%. Trường hợp độ chênh lệch giữa vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế và vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết lớn hơn 20% hoặc nhỏ hơn - 20%, Sở Giao dịch Chứng khoán áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 107/2016/TT-BTC.
* Toàn văn dự thảo
Minh Hằng
FiLi
|