Xuất khẩu gỗ và sản phẩm kim ngạch tiếp tục tăng trưởng
Với kim ngạch tăng từ quý I và quý II, sang quý III xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng về kim ngạch. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã thu về 4,4 tỷ USD từ việc xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm, tăng 15,14% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng xuất khẩu sản phẩm gỗ kim ngạch là 3,1 tỷ USD, tăng 18,6%. Tính riêng tháng 9/2014, xuất khẩu gỗ và sản phẩm là 507,3 triệu USD, giảm 8,4% và sản phẩm gỗ là 364,4 triệu USD, giảm 4,0% so với tháng 8/2014.
Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 37 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 36% thị phần, đạt 1,6 tỷ USD, tăng 14,35% so với 9 tháng năm 2013. Kế đến là thị trường Nhật Bản, tăng 22,03% đạt kim ngạch 706 triệu USD.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng chỉ đứng thứ ba về kim ngạch với 643,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước giảm 10,19% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, trong 9 tháng 2014, thị trường xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm thiếu vắng thị trường Hungari và Ucraina.
Mẫu mã đa dạng, chế tác tinh xảo và độ thẩm mỹ cao hiện sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đang được ưa chuộng tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc… theo đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 75,6%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tuy kim ngạch chỉ đạt 14,4 triệu USD.
Với tốc độ tăng trưởng này, dự báo tháng 10/2014, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 528 triệu USD, nâng giá trị xuất khẩu trong cả 10 tháng đầu năm đạt 4,98 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2013.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 9T/2014
|
KNXK 9T/2013
|
% so sánh +/- KN
|
tổng KN
|
4.453.013.044
|
3.867.513.371
|
15,14
|
HoaKỳ
|
1.605.916.716
|
1.404.378.579
|
14,35
|
Nhật Bản
|
706.020.984
|
578.585.790
|
22,03
|
Trung Quốc
|
643.121.024
|
716.079.436
|
-10,19
|
Hàn Quốc
|
359.423.873
|
231.753.988
|
55,09
|
Anh
|
198.861.255
|
156.052.059
|
27,43
|
Oxtrâylia
|
110.200.620
|
89.647.342
|
22,93
|
Canada
|
110.101.022
|
85.610.525
|
28,61
|
Đức
|
75.025.554
|
66.448.891
|
12,91
|
Pháp
|
72.144.815
|
55.050.981
|
31,05
|
hongkong
|
61.300.023
|
54.670.104
|
12,13
|
Đài Loan
|
58.928.030
|
56.659.910
|
4,00
|
HàLan
|
42.904.742
|
41.447.753
|
3,52
|
ẤnĐộ
|
42.797.520
|
39.585.620
|
8,11
|
Malaixia
|
41.645.214
|
27.703.585
|
50,32
|
Bỉ
|
24.022.076
|
20.399.666
|
17,76
|
Niuzilan
|
20.834.802
|
14.095.386
|
47,81
|
Italia
|
18.852.759
|
18.350.051
|
2,74
|
Thuỵ Điển
|
15.549.362
|
16.254.078
|
-4,34
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
14.466.865
|
8.304.812
|
74,20
|
A rập Xêut
|
14.445.660
|
11.285.136
|
28,01
|
Tây Ban Nha
|
13.515.351
|
10.602.842
|
27,47
|
Xingapo
|
12.228.121
|
20.391.635
|
-40,03
|
Đan Mạch
|
11.780.143
|
9.302.044
|
26,64
|
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
|
11.733.056
|
10.443.171
|
12,35
|
TháiLan
|
10.394.473
|
8.048.868
|
29,14
|
Ba Lan
|
9.698.756
|
7.085.257
|
36,89
|
Nam Phi
|
7.255.872
|
5.120.789
|
41,69
|
Nauy
|
6.226.810
|
6.444.308
|
-3,38
|
Nga
|
6.174.022
|
4.894.124
|
26,15
|
Áo
|
3.445.403
|
3.455.828
|
-0,30
|
Mêhicô
|
3.023.378
|
2.037.190
|
48,41
|
Hy Lạp
|
2.407.204
|
2.093.788
|
14,97
|
Thuỵ Sỹ
|
2.305.309
|
2.867.011
|
-19,59
|
Phần Lan
|
2.185.988
|
2.777.523
|
-21,30
|
Séc
|
1.855.224
|
2.262.750
|
-18,01
|
Cămpuchia
|
1.792.720
|
5.903.085
|
-69,63
|
Bồ Đào Nha
|
1.296.803
|
1.244.073
|
4,24
|
NG.Hương
Vinanet
|