VHC: Bài giới thiệu niêm yết mới
Ngày 14/12/2007, SGDCK Tp.HCM đã cấp quyết định số 179/QĐ-SGDHCM chấp thuận cho CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) niêm yết cổ phiếu phổ thông trên SGDCK Tp.HCM. Theo kế hoạch ngày 24/12/2007, CTCP Vĩnh Hoàn sẽ chính thức giao dịch trên SGDCK Tp.HCM. Như vậy, CTCP Vĩnh Hoàn đã trở thành công ty thứ 137 niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán là VHC
1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty TNHH Vĩnh Hoàn vào tháng 04/2007, với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu cá tra, basa đông lạnh. Từ ngày đầu thành lập cuối năm 1997, Vĩnh Hoàn có mức vốn điều lệ ban đầu 300 triệu đồng. Đến nay Vĩnh Hoàn đã nâng tổng mức vốn điều lệ của mình lên 300 tỷ đồng và hoạt động trong các lĩnh vực sau: nuôi trồng thủy sản nội địa; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; mua bán thủy hải sản, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, hoá chất, nông sản thực phẩm, sức sản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản, chế biến thức ăn thủy sản; Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, thuốc thú y, thủy sản. Các dịch vụ thú y thủy sản (tư vấn sử dụng thuốc, thức ăn và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản); Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái; sản xuất bao bì giấy và in bao bì các loại; xây dựng nhà các loại, kinh doanh bất động sản.
2. Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn hiện nay là chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra, basa (thịt cá Tra, Basa phi lê; da cá, các sản phẩm giá trị gia tăng từ cá tra) cùng một số sản phẩm từ các loại thuỷ sản khác. Sản phẩm mang thương hiệu Vĩnh Hoàn được khẳng định về chất lượng trên thị trường và đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Công ty là đơn vị chế biến cá đầu tiên đã đạt được những tiêu chuẩn về chất lượng phù hợp với các quy định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Vĩnh Hoàn hiện là doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá Tra, Basa lớn nhất của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ với mức thuế mà Bộ Thương mại Mỹ áp dụng là 6,81%, đây cũng là mức thuế thấp nhất so với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá Tra, Basa nhập vào thị trường này. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Vĩnh Hoàn trong việc tăng cao giá trị xuất khẩu tại thị trường Mỹ.
Ngoài ra, Công ty luôn có chính sách phân khúc thị trường để giữ tính ổn định cho sản xuất; các khách hàng truyền thống luôn tin tưởng vào chất lượng và chính sách của Công ty nên vào những thời điểm giá cả nguyên liệu biến động, thị trường thay đổi nhưng Công ty vẫn luôn giữ được khách hàng truyền thống ở các nước Châu Âu, Úc, Cannada, Singapore, Hồng Kông và một số nước khác. Vĩnh Hoàn cũng đang có chính sách mở rộng đẩy mạnh hàng vào Đông Âu, Trung Đông, Mêhicô.
STT |
Khoản mục |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
9 tháng đầu năm 2007 |
Giá trị
(Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Giá trị
(Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
Giá trị
(Triệu đồng) |
Tỷ trọng (%) |
1 |
Cá tra basa fillet |
352.096 |
69,44% |
895.553 |
59,07% |
774.061 |
59,72% |
2 |
Cá Tra nguyên liệu (bán trong nước) |
50.844 |
10,03% |
171.524 |
11,31% |
87.794 |
6,77% |
3 |
Phụ phẩm |
19.357 |
3,82% |
37.724 |
2,49% |
58.700 |
4,53% |
4 |
Thức ăn viên (đại lý phân phối) (*) |
757 |
0,15% |
87.939 |
5,80% |
88.414 |
6,82% |
5 |
Hàng nhận ủy thác, mua xuất khẩu (**) |
55.524 |
10,95% |
304.101 |
20,06% |
274.988 |
21,22% |
6 |
Hàng GTGT và hàng khác (***) |
28.436 |
5,61% |
19.404 |
1,28% |
12.239 |
0,94% |
|
Tổng Doanh thu |
507.014 |
100,00% |
1.516.245 |
100,00% |
1.296.196 |
100,00% |
Nguồn:Công ty Vĩnh Hoàn
Về nguyên vật liệu, hiện nay Công ty đang tự cung cấp khoảng 30% (70% nguồn nguyên liệu được thu mua từ các nhà cung cấp tập trung ở ĐBSCL như Đồng Tháp (47%), Cần Thơ (33%) và An Giang (20%)) toàn bộ nguyên liệu từ các dự án nuôi của mình và dự kiến trong các năm sắp tới, sau khi triển khai toàn bộ các dự án nuôi thả cá nguyên liệu của mình, tỷ lệ này sẽ tăng lên tới 60% tổng nhu cầu nguyên liệu của Công ty.
Tỷ trọng các khoản mục chi phí của Công ty so với doanh thu thuần
STT |
YẾU TỐ CHI PHÍ |
NĂM 2005 |
NĂM 2006 |
9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007 |
Giá trị (triệu đồng) |
% Doanh thu |
Giá trị (triệu đồng) |
% Doanh thu |
Giá trị (triệu đồng) |
% Doanh thu |
1 |
Giá vốn hàng bán |
465.609 |
91,83% |
1.367.578 |
90,19% |
1.128.945 |
87,10% |
2 |
Chi phí bán hàng |
29.856 |
5,89% |
39.990 |
2,64% |
18.997 |
1,47% |
3 |
Chi phí quản lý DN |
4.646 |
0,92% |
10.098 |
0,67% |
16.564 |
1,28% |
4 |
Chi phí hoạt động tài chính |
7.217 |
1,42% |
9.272 |
0,61% |
35.759 |
2,76% |
|
TỔNG CỘNG |
507.328 |
100,06% |
1.426.939 |
94,11% |
1.200.265 |
92,60% |
Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2005, 2006 và Vĩnh Hoàn 9 tháng đầu năm 2007
Một số chỉ tiêu về Hoạt động SXKD của Công ty trong năm 2005, 2006 & 9 tháng
đầu năm 2007.
Đơn vị tính: đồng
STT |
CHỈ TIÊU |
NĂM 2005 |
NĂM 2006 |
%TĂNG GIẢM |
9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007 |
NĂM 2006 SO VỚI 2005 |
1 |
Tổng tài sản |
169.478.076.554 |
235.811.386.626 |
39,14% |
445.992.048.597 |
2 |
Doanh thu thuần |
507.013.939.828 |
1.516.245.170.191 |
199,05% |
1.296.196.188.060 |
3 |
Lợi nhuận từ HĐKD |
488.520.516 |
90.867.551.147 |
18.500,56% |
114.210.559.558 |
4 |
Lợi nhuận khác |
(21.347.187) |
(3.330.365.185) |
15.500,96% |
1.704.490.099 |
5 |
Lợi nhuận trước thuế |
467.173.329 |
87.537.185.962 |
18.637,62% |
115.915.049.657 |
6 |
Lợi nhuận sau thuế |
420.455.996 |
78.616.242.508 |
18.597,85% |
100.150.980.073 |
7 |
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức |
0 |
0% |
0% |
0% |
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2005, 2006 và Vĩnh Hoàn 9 tháng đầu năm 2007
Ghi chú: Do Công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ tháng 04/2007 nên bảng trên không thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức qua các năm.
3. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Vĩnh Hoàn là công ty có quy mô thuộc vào những doanh nghiệp lớn trong ngành chế biến xuất khẩu của cả nước, tổng công suất hiện tại lên đến 250 tấn cá nguyên liệu/ngày.
Công ty Vĩnh Hoàn là đơn vị luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững xuyên suốt từ khâu nuôi trồng cho đến quản lý chất lượng sản xuất và cả khâu bán hàng. Hiện tại, Công ty đặt lên hàng đầu chương trình kiểm soát vùng nuôi cũng như ao nuôi nhằm mục tiêu xây dựng vùng nuôi an toàn thân thiện với môi trường, không sử dụng kháng sinh và hóa chất bị cấm; Thực hành nuôi tốt GAP (Good Aquaculture Practice); đầu tư kinh phí thực hiện qui trình tự xử lý nước cho ao nuôi và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường, giữ gìn nước nguồn của dòng sông Mêkong để ngành Công nghiệp cá da trơn Việt Nam có điều kiện sản xuất không đi ngược lại với quyền lợi của Cộng đồng và xã hội.
Vĩnh Hoàn là đơn vị được đánh giá cao về năng lực sản xuất hàng giá trị gia tăng thể hiện thông qua các kỳ hội chợ, đạt được nhiều giải thưởng cao tại các hội chợ quốc tế cũng như trong nước; đối với mặt hàng truyền thống, Vĩnh Hoàn luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Vì vậy, các khách hàng của Công ty chấp nhận giá bán cao hơn đối với những sản phẩm của Vĩnh Hoàn – đó cũng là minh chứng cho chính sách bán hàng và là cơ sở quan trọng để Vĩnh Hoàn đạt được mức thuế thấp nhất vào thị trường Mỹ.
Công ty hiện áp dụng quy trình sản xuất chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn như BRC, IFS, HACCP, GMP, SSOP, ISO. Sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu rất nhiều nước trên thế giới trong đó có Mỹ và các nước thuộc EU, thị trường khó tính nhất trong ngành xuất khẩu thực phẩm từ các thị trường ngoài nước.
Công ty có lợi thế về nguồn cung cấp nguyên liệu do nằm tại tỉnh Đồng Tháp, một tỉnh thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long có môi trường và điều kiện được xem là thuận lợi nhất của ngành nuôi thả cá Tra, Basa nguyên liệu. Mặt khác, Công ty luôn đảm bảo duy trì và thiết lập mối quan hệ một cách chặt chẽ cùng các nhà cung cấp lớn, thường xuyên với chính sách hợp tác, liên kết hỗ trợ tốt.
4. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
CHỈ TIÊU |
NĂM 2007 |
Giá trị |
(%) tăng giảm so với năm 2006 |
Vốn chủ sở hữu (Vốn điều lệ) |
303.000.000.000 |
5,00% |
Doanh thu thuần |
1.713.357.000.000 |
13,01% |
Lợi nhuận sau thuế (LNST) |
108.850.000.000 |
38,46% |
LNST / doanh thu thuần |
6,35% |
22,52% |
LNST/ Vốn chủ sở hữu |
30,24% |
15,38% |
Cổ tức tính trên mệnh giá (đồng/CP) |
2.000 |
- |
Nguồn: Công ty Vĩnh Hoàn
Để nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi các cán bộ chủ chốt, nhân viên giỏi, có năng lực, Đại hội đồng cổ đông của Công ty đã thông qua phương án phát hành thêm 5% vốn điều lệ của Công ty để dùng vào chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên (ESOP). Số lượng này được chia đều trong 5 năm, áp dụng từ năm 2007 đến năm 2011.
5. Kế hoạch đầu tư, dự án đã được HĐQT, ĐHĐCĐ thông qua:
Nhà máy chế biến thức ăn cho cá và nhà máy chế biến phụ phẩm với công suất : 240 tấn thành phẩm /ngày
Nhà máy thức ăn thủy sản của Vĩnh Hoàn ra đời còn phục vụ cho công tác nghiên cứu hữu hiện về dinh dưỡng nhằm cho ra các sản phẩm tối ưu cho chuỗi sản xuất cá tra vì công ty có thể thực nghiệm nuôi và chế biến khép kín, đưa ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và qui định quốc tế.
Bên cạnh đó, Công ty cũng có kế hoạch xây dựng nhà máy chế biến bột cá và mỡ cá với công nghệ hiện đại nhằm mục đích tăng cao giá trị sản phẩm sản xuất của Vĩnh Hoàn.
Dự án nuôi :
Công ty thành lập Xí nghiệp nuôi và Trung tâm Dịch vụ Thú y Thủy sản nhằm tổ chức nuôi và cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật nuôi, điều trị bệnh theo đúng qui phạm thực hành nuôi sạch để đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất .
Dự án nhà máy chế biến số 3: công suất 200 tấn cá nguyên liệu/ca sản xuất
Dự án này xây dựng trên cơ sở nguyên liệu công ty có thể kiểm soát tự chủ cho sản xuất. Phần nguyên liệu của Công ty chủ động trên 60%, phần nguyên liệu còn lại mua trực tiếp thông qua hệ thống cung cấp truyền thống tuân thủ qui định của Công ty trong kiểm soát nuôi ; Nhà máy không chỉ quan tâm các thiết bị cấp đông hiện đại mà được đặc biệt chú trọng đến các thiết kế hệ thống phục vụ cho vệ sinh và an toàn lao động, hệ thống trung tâm cũng như kiểm toán năng lượng được đưa vào qui hoạch chi tiết và phần gom vụn phế liệu ít ảnh hưởng đến chất lượng nhất đến chất lượng nước thải và không đi ngược với nguyên lý sản xuất sạch hơn.
6. Các nhân tố rủi ro:
Rủi ro về kinh tế
Rủi ro về thị trường xuất khẩu
Thị trường các nước nhập khẩu sản phẩm của Vĩnh Hoàn (Mỹ, Châu Âu, Úc...) luôn quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Những tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, thường là bổ sung hoạt chất cấm sử dụng hoặc quy định mức tối thiểu về dư chất kháng sinh. Hiện tại, quá trình sản xuất của Vĩnh Hoàn luôn tuân thủ về chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ mua nguyên vật liệu đến lúc sản xuất ra thành phẩm và bảo quản. Tuy nhiên, sự thay đổi về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nếu có sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc thu mua, sản xuất, xuất khẩu của Công ty.
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Công ty là đơn vị kinh doanh xuất khẩu nên yếu tố tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến doanh số và lợi nhuận của Công ty. Rủi ro đặc thù.
Rủi ro về ngành:
Rủi ro về thị trường nguyên liệu trong nước
Cá Tra, Basa là nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty hiện nay được các hộ cá nhân nuôi thả trong ao, bè trên sông Tiền và sông Hậu. Rủi ro ô nhiễm nguồn nước sông do số lượng hộ nuôi tăng lên nhanh chóng trong khi môi trường nước không được khắc phục là có thể xảy ra. Mặt khác, ảnh hưởng từ những yếu tố khách quan về thiên tai bão lụt cũng ảnh hưởng đến sản lượng nguyên liệu.
Bên cạnh đó Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu từ các đơn vị khác.
Rủi ro về các vụ kiện chống bán phá giá
Với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20% trong những năm gần đây và việc chúng ta càng ngày càng phải đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (thuỷ sản, xe đạp, giầy dép,...) trên các thị trường lớn (Mỹ, EU ) cho thấy Việt Nam đã trở thành một sức mạnh mới trong giao lưu thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, các vụ kiện xuất hiện ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tăng trưởng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên bình diện quốc tế. Bên cạnh đó, các vụ kiện này cũng có những tác động tiêu cực rất lớn đến những vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập cho người lao động....
Trong vụ kiện cá tra, cá basa của Hiệp hội các nhà nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) kiện các doanh nghiệp sản xuất cá da trơn Việt Nam về việc bán phá giá; Công ty Vĩnh Hoàn đã thể hiện đường lối chính sách kinh doanh đúng đắn và kiên trì đấu tranh cho sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh. Vào đầu tháng 04/2006 Công ty Vĩnh Hoàn được Bộ Thương Mại Mỹ (DOC) điều chỉnh mức thuế bán phá giá từ 36.84% xuống còn 6.81%
Đây là mức thuế (thuế chống bán phá giá) thấp nhất so với tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cá Tra, Basa philê của Việt Nam vào thị trường Mỹ bị áp thuế kể từ sau vụ kiện chống bán phá giá của Hiệp hội các nhà nuôi cá catfish Mỹ (CFA) đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu bắt đầu từ năm 2002 cho đến nay.
Riêng tại thị trường Châu Âu, các vụ kiện chống bán phá giá về sản phẩm cá tra, basa không có nguy cơ xảy ra. Nguyên nhân là do khu vực này có khí hậu ôn đới, không thích hợp với điều kiện nuôi thả và phát triển loài cá này. Cho nên, trường hợp xảy ra các vụ kiện chống bán phá giá để bảo hộ là không có khả năng xảy ra.
Rủi ro khác
HoSE
|