Thu nhập 10 triệu đồng chưa chắc phải nộp thuế
Luật Thuế Thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua hôm qua có một số điểm mới so với dự thảo trước đây, trong đó bỏ hẳn khái niệm khởi điểm chịu thuế, tạo điều kiện để người dân trang trải đủ cho cuộc sống cá nhân và những người phụ thuộc trước khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Sau nhiều lần chỉnh sửa, dù vẫn có nhiều ý kiến khác nhau đối với một số nội dung, song dự Luật cũng được Quốc hội biểu quyết thông qua sáng 20/11 với hơn 79% số phiếu tán thành.
Điểm quan trọng nhất của dự án luật là các vấn đề liên quan tới khoản tiền giảm trừ cho chính đối tượng nộp thuế với mức tối đa 4 triệu đồng một tháng (tương đương với 48 triệu đồng một năm) và 1,6 triệu đồng một tháng cho mỗi cá nhân phụ thuộc như cha mẹ già, người tàn tật, vợ, con nhỏ dưới 18 tuổi...
Việc xác định người phụ thuộc chủ yếu dựa trên các giấy tờ, hồ sơ đã có của người phụ thuộc như giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận về tình trạng sức khỏe, khả năng lao động.
"Một người thu nhập một tháng 5-10 triệu đồng thậm chí cao hơn chưa chắc đã phải đóng thuế nếu như người ấy chứng minh được rằng họ đang phụng dưỡng mẹ già, nuôi vợ và con nhỏ", Trưởng ban Thuế thu nhập cá nhân thuộc Tổng cục Thuế Đinh Nam Thắng nói.
Ông Thắng cho hay Luật Thuế thu nhập cá nhân mới đã bỏ hẳn khái niệm "khởi điểm chịu thuế", thay vào đó là thuật ngữ "giảm trừ gia cảnh" cho đối tượng chịu thuế. Điều này có nghĩa, người chịu thuế sau khi chiết giảm cho cá nhân mình 4 triệu đồng mỗi tháng và 1,6 triệu đồng cho mỗi người phụ thuộc, khoản tiền dôi dư còn lại mới bắt đầu tính thuế.
Chẳng hạn, thu nhập của một công chức là 5 triệu đồng một tháng, nếu sống độc thân không phải phụng dưỡng mẹ già thì sau khi trừ đi 4 triệu đồng cho bản thân. Thu nhập còn lại mà người này phải nộp thuế thu nhập là 1 triệu đồng với thuế suất 5%.
Tương tự cũng với thu nhập 5 triệu đồng nếu người nộp thuế phụng dưỡng mẹ già thì sau khi chiết trừ 4 triệu đồng và trừ tiếp 1,6 triệu đồng cho người phụ thuộc là mẹ già, người này không phải nộp thuế.
Tại các phiên thảo luận trước, nhiều ý kiến đại biểu cho rằng nên chọn mức 5 triệu đồng giảm trừ cho người nộp thuế và 2 triệu đồng cho mỗi cá nhân phụ thuộc. Tuy nhiên, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nếu chọn mức này sẽ tạo ra khoảng cách chênh lệch cao so với thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm đầu năm 2009 (dự kiến 1,5 triệu đồng một tháng) sẽ làm giảm ý nghĩa, bản chất của thuế thu nhập cá nhân, đồng thời dẫn đến số thu ngân sách bị giảm so với hiện hành.
Về biểu thuế lũy tiến từng phần, có một số đại biểu Quốc hội đề nghị giảm thuế suất cao nhất từ mức 35% xuống còn 30%. Tuy nhiên sau khi cân nhắc, ban soạn thảo vẫn đề nghị giữ nguyên quy định trong dự thảo là mức thuế cao nhất là 35%. Cũng về mức thuế suất, một tiếp thu quan trọng của ban soạn thảo là thuế suất đối với thu nhập của cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán được hạ từ mức 25% xuống còn 20%.
Hiện cả nước có khoảng 300.000 người nằm trong diện chịu thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập cao, với tổng số thu trên 6.000 tỷ đồng một năm. Dự kiến khi đề án Luật có hiệu lực tại thời điểm 1/1/2009 sẽ có khoảng 2,3 triệu người nằm trong diện nộp thuế với khoản thu ước đạt 13.000 tỷ đồng.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, các loại thu nhập nằm trong diện chịu thuế gồm thu nhập từ kinh doanh (hàng hóa dịch vụ, cho thuê tài sản, hành nghề độc lập...); thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng chứng khoán, phần vốn và các hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất, tài sản, chuyển nhượng quyền thuê mặt bằng, mặt nước...
Ngoài ra, các khoản thu nhập vượt trên 10 triệu đồng một lần phát sinh từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng... cũng nằm trong diện chịu thuế thu nhập.
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế mỗi năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế mỗi tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (0%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 53 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Biểu thuế toàn phần
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (0%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1, Điều 13 Đề án Luật |
20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2, Điều 14 của Đề án Luật |
0,1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật |
25 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2, Điều 14 của Luật |
2 |
VnE
|